ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1345/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 17 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Danh sách số hộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được hỗ trợ nhà ở theo quy
định tại Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 227/TTr-SXD ngày
17/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở, với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ:
- Mục tiêu:
Đến năm 2012 giải quyết hỗ trợ tất
cả các trường hợp các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo kết quả rà soát, bình
xét danh sách các hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn tỉnh đã được thẩm tra, phê duyệt.
- Nguyên tắc hỗ trợ:
+ Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia
đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định.
+ Bảo đảm công khai, công bằng
và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước;
phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn
hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng
giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng được một căn nhà có diện
tích sử dụng tối thiểu 24 m2; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên.
2. Yêu cầu về diện tích và chất
lượng nhà ở xây dựng mới:
Đối với nhà xây dựng mới phải có
diện tích sử dụng tối thiểu 24m2, cấu trúc tối thiểu cột bê tông cốt thép, mái
tole, nền gạch tàu, vách tole, kết cấu đỡ mái, khung vách sử dụng gỗ quy cách
hoặc thép, có nhà vệ sinh sử dụng hố xí tự hoại.
3. Mức hỗ trợ, mức vay để làm
nhà ở:
- Mức hỗ trợ:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ 06
triệu đồng/hộ.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ
1,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ vì người nghèo hỗ trợ 06
triệu đồng/hộ.
- Mức vay và phương thức cho
vay:
+ Mức vay: hộ dân có nhu cầu, được
vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu
đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn
là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số
vốn đã vay;
+ Phương thức cho vay: Ngân hàng
Chính sách Xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay qua các tổ chức chính
trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay ủy thác qua
các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và
tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện.
4. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở:
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
phải có đủ ba điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang
cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có
nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có
khả năng tự cải thiện nhà ở.
c) Hộ không thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng
7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
5. Phạm vi áp dụng:
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định tại mục 5
của Đề án đang cư trú tại khu vực nông thôn và các xã ven của thành phố Mỹ Tho
và thị xã Gò Công.
6. Xác định số lượng hộ nghèo cần
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng số hộ nghèo của tỉnh
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010: 37.820 hộ.
Trong đó: số hộ nghèo tại khu vực
nông thôn: 35.455hộ.
b) Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở tại khu vực nông thôn
Xác định cụ thể theo từng loại
sau:
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở là đồng bào dân tộc thiểu số: 0 hộ
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở là người Kinh: 9.018 hộ.
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng đặc biệt
khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ: 0 hộ.
7. Phân loại đối tượng ưu tiên:
a) Hộ gia đình có công với cách
mạng: 314 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số: 0 hộ.
c) Hộ gia đình trong vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai: 0 hộ.
d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn: 7.903 hộ.
đ) Hộ gia đình đang sinh sống
trong vùng đặc biệt khó khăn: 801 hộ
8. Nguồn vốn thực hiện:
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ
ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân bổ
cho địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân bổ cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách
Xã hội để thực hiện cho vay.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã.
- Việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với vốn vay, hộ dân trực
tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
9. Xác định tổng số vốn thực hiện
và phân khai nguồn vốn thực hiện:
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
216.432 tỷ đồng.
Vốn ngân sách trung ương: 54.108
tỷ đồng.
Vốn ngân sách địa phương: 10.821
tỷ đồng.
Vốn vay tín dụng ưu đãi: 72.144
tỷ đồng.
Dự kiến vốn huy động tại địa
phương từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam vận động:
54.108 tỷ đồng.
Dự kiến vốn huy động của cộng đồng,
dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 25.250 tỷ (2,8 triệu đồng/hộ).
10. Tiến độ thực hiện:
Năm 2009: Hoàn thành công tác
chuẩn bị và thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ thuộc diện đối tượng ưu tiên là hộ
gia đình có công với cách mạng (314 trường hợp) và hộ gia đình sinh sống tại
vùng đặc biệt khó khăn (801 trường hợp). Tổng cộng năm 2009 kế hoạch thực hiện
hỗ trợ 1.115 hộ.
Năm 2010: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 3.000 hộ trong số 7.903 hộ, lấy theo thứ tự từ trên xuống của danh sách
bình xét đã được phê duyệt có xét đến các trường hợp đặc biệt khó khăn phát
sinh.
Năm 2011: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 3000 hộ trong số 4.903 hộ còn lại, lấy theo thứ tự từ trên xuống của danh
sách bình xét đã được phê duyệt có xét đến các trường hợp đặc biệt khó khăn
phát sinh.
Năm 2012: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 1.903 hộ còn lại.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Căn cứ Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và các năm tiếp theo báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ
cho các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định.
Hướng dẫn các địa phương
công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Vận động các nguồn lực,
giám sát việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách.
5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền
Giang:
Chỉ đạo Ngân hàng Chính
sách Xã hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục
vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đơn giản,
rõ ràng, dễ thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
Lập tiến độ hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo trên cơ sở danh sách đề nghị hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở của huyện
và phù hợp với tiến độ tại mục 12 của Đề án này.
Nhận nguồn vốn do Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ nguồn vốn về Ủy ban nhân dân cấp xã theo yêu cầu
và tiến độ đã đề ra.
Hướng dẫn cấp xã công tác
lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
Giám sát công tác triển
khai, quán triệt công tác khảo sát, bình xét đối tượng ở xã.
Giám sát việc tiếp nhận, cấp
sử dụng, quyết toán kinh phí của cấp xã.
Giám sát công tác bàn
giao, đưa vào sử dụng nhà ở.
Định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Xây dựng.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc tỉnh tiếp tục phát huy cuộc vận động ‘‘Ngày vì người nghèo’’, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được
(bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây dựng…) cho các địa
phương đảm bảo hợp lý và công bằng. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
tỉnh thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách đảm
bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG
NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát
tình hình.
Tỉnh Tiền Giang nằm ở cửa ngõ
phía Bắc đồng bằng sông Cửu Long, có tọa độ địa lý 106o27’ kinh độ Đông, 10o24’
vĩ độ Bắc. Là trung tâm khu vực phía Nam của đất nước, cách thành phố Hồ Chí
Minh 70km, cách thành phố Cần Thơ khoảng 90 km. Tiền Giang nằm ở vị trí cửa ngõ
từ Đông sang Tây của vùng Nam bộ. Tiền Giang có thể liên hệ thuận lợi với các
miền của đất nước và quốc tế bằng hệ thống giao thông thủy bộ là Quốc lộ 1A -
trục giao thông đường bộ quan trọng của quốc gia. Phía Đông có 32km đường biển
với cửa Đại, cửa Tiểu là ngõ thông ra biển Đông.
Thực trạng phát triển dân số năm
2007 là 1.733.880 người, dân số thành thị 259.028 người, dân số nông thôn
1.474.852 người (mật độ dân số 699 người/km2) cao gấp 1,72 lần đồng bằng sông Cửu
Long và 3,25 lần so với trung bình cả nước; dân số tăng thêm thời kỳ 1996 -
2005 tăng 117,7 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng gần 12.000 người (bằng khoảng
1,5 lần số dân của 1 xã) tốc độ tăng bình quân 1996 - 2005 là 0,72%/năm.
Dự báo phát triển dân số:
- Quy mô và tốc độ tăng dân số:
thực tế những năm gần đây cho thấy, tốc độ tăng dân số giảm dần chủ yếu là do tỷ
lệ sinh giảm. Năm 2004 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%, thấp hơn so với
trung bình cả nước. Dự báo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 đạt 1,08%,
2015 là 0,94% và đến năm 2020 là 0,83%. Để đạt được tỷ lệ tăng tự nhiên như
trên, đồng thời kiểm soát được dân số nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản về
phát triển kinh tế của tỉnh, hàng năm bằng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình,
cố gắng giảm tỷ lệ sinh 0,03%/năm đến năm 2020, tỷ lệ sinh đạt 1,28%.
- Biến đổi cơ cấu dân số: do tỷ
lệ sinh liên tục giảm trong nhiều năm, đồng thời tuổi thọ của người dân được
nâng cao, nên dân số của tỉnh có xu hướng già hóa. Trong các năm tới dự kiến tỷ
lệ dân số dưới 15 tuổi tiếp tục giảm, tỷ lệ dân số trên 15 tuổi sẽ gia tăng.
- Tốc độ đô thị hoá: tỉnh Tiền
Giang trong những năm qua có tốc độ đô thị hoá vào loại trung bình thấp so với
nhiều tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Dự báo đến năm 2010 tỷ lệ này có
sự thay đổi lớn theo hướng chuyển một bộ phận nông dân thành thị dân ở các khu
vực ven thị, các khu cụm công nghiệp, các thị trấn, thị tứ mới hình thành… tỷ
trọng chiếm khoảng 23%; năm 2020 khoảng 40%, tốc độ tăng dân số thành thị bình
quân 7,4%/năm (2006 - 2020).
Dự báo đến năm 2010 dân số của tỉnh
là 1.785 ngàn người và năm 2020 quy mô dân số của tỉnh là 1.967 ngàn người, vẫn
là tỉnh có quy mô dân số và mật độ dân số cao nhất đồng bằng sông Cửu Long (mật
độ 831 người/km2).
Biểu 1: Dự báo quy mô dân số
tỉnh Tiền Giang
Chỉ
tiêu
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
Nhịp
tăng/năm (%)
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Dân số TB (103người)
|
1.698,4
|
1.785,1
|
1.874,3
|
1.967,0
|
1,08
|
0,93
|
0,94
|
1- Thành thị
|
268,4
|
407,0
|
560,2
|
786,7
|
8,7
|
6,6
|
7,0
|
% so tổng số
|
15,8
|
22,8
|
29,9
|
40,0
|
|
|
|
2 - Nông thôn
|
1.430,0
|
1.378,1
|
1.314,1
|
1.180,3
|
-0,7
|
-1,0
|
-2,1
|
% so tổng số
|
84,2
|
77,2
|
70,1
|
60,0
|
|
|
|
- Nhân khẩu nông nghiệp
|
1.138,0
|
1.106,7
|
1.022,3
|
873,4
|
-0,5
|
-1,6
|
-3,1
|
% so dân số nông thôn
|
79,6
|
80,3
|
77,8
|
74,0
|
|
|
|
Năm 2008, trước diễn biến không
thuận lợi của kinh tế thế giới và những khó khăn trong nước tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống người dân như: tình trạng lạm phát cao, giá cả
vật tư, nguyên nhiên liệu tăng cao, lãi suất ngân hàng ở mức cao... Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang đã chủ động, kịp thời ban hành nhiều văn bản thực hiện 8
nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ, bước đầu đã có những chuyển biến
tích cực như chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm dần, các công trình xây dựng
cơ bản đã được các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ...
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy
cùng với sự tập trung chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự quyết tâm
của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, các mặt kinh tế -
xã hội trong năm 2008 của tỉnh đạt kết quả khá tốt: kinh tế tăng trưởng 11,3%,
các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, đời sống nhân dân dần
được cải thiện; công tác cải cách hành chính có nhiều tiến bộ; công tác phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tăng cường; công tác
xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể có nhiều tiến bộ; chính trị - xã hội ổn
định, quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Năm 2009, Tiền Giang cùng với cả
nước tiếp tục thực hiện 08 nhóm giải pháp của Chính phủ nhằm đối phó, ngăn chặn
suy giảm kinh tế; duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững; chủ động thực hiện
các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả; giữ vững
ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tạo điều kiện
thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010 của
tỉnh.
Xóa đói, giảm nghèo là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới,
xây dựng đất nước. Với sự tham gia hưởng ứng tích cực của các cấp, các ngành,
các tổ chức quốc tế và đông đảo quần chúng nhân dân, trong thời gian qua, tỉnh
ta đã đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo một cách toàn diện, đã làm giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Tuy nhiên, số lượng hộ nghèo của tỉnh vẫn còn lớn, trong
đó có một bộ phận hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tập trung nhiều là
đồng bào vùng sâu.
Một trong những nội dung của
chương trình xóa đói giảm nghèo là hỗ trợ để xóa nhà ở dột nát, đảm bảo cho hộ
nghèo về nhà ở đang là vấn đề rất lớn cần phải được tiếp tục tập trung giải quyết.
2. Sự cần thiết.
Để phát huy các thành quả
xóa đói, giảm nghèo đạt được, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo
đang còn nhiều khó khăn, thách thức, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ
lệ tái nghèo hàng năm còn cao, nhất là trong điều kiện khi có thiên tai, bão lụt
xảy ra, khả năng tự ứng cứu và phục hồi tại chỗ rất hạn chế; hàng vạn hộ nghèo
còn đang phải sống trong nhà ở dột nát, không an toàn.
Thực hiện Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang lập đề án hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở với mong muốn có được chính sách hỗ trợ hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an
toàn; từng bước xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội.
3. Các căn cứ
để lập Đề án.
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Kết quả rà soát, bình xét danh
sách các hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh
đã được thẩm tra, phê duyệt.
II. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG NHÀ Ở VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
1. Thực trạng
nhà ở của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kết quả khảo sát hộ nghèo đến
31/12/2008, toàn tỉnh Tiền Giang còn 37.820 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 9,3 % tổng số
hộ dân cư toàn tỉnh.
Tỷ lệ cấu trúc nhà ở của hộ
nghèo như sau: bán kiên cố 16,8%, khung gỗ 36%, khung gỗ tạm 44,24%, loại khác
0,96%
Trong những năm qua tổng số hộ
đã được hỗ trợ để xây mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trên địa bàn tỉnh là 6.621 hộ.
Tuy nhiên, do tình hình giá cả vật tư không ngừng gia tăng, ngân sách địa
phương chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu nhà ở cho các hộ chính sách. Đối với
các hộ có khó khăn về nhà ở không thuộc diện chính sách được hỗ trợ xây dựng
nhà tình thương, đa số nhà tình thương là nhà thô sơ, chỉ được hỗ trợ khung cột
ximăng, thay mái lá bằng mái tole, nhiều căn nhà chủ hộ nghèo không có khả năng
đầu tư thêm để thay thế kèo, đòn tay cũ gỗ tạp, mục, một số căn nhà không có
vách nên không thể chống chọi khi có mưa, gió, bão… đây là những căn nhà có
nguy cơ xuống cấp nhanh cần phải đầu tư tiếp.
Từ năm 2006 đến nay, chủ trương
xây nhà Đại đoàn kết kinh phí từ Quỹ “Ngày vì người nghèo” các cấp trong tỉnh
thì chất lượng nhà ở hỗ trợ cho hộ nghèo được từng bước nâng lên.
Về điều kiện nơi ở của các hộ
nghèo:
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện
97,25%
- Nước sinh hoạt: nước máy
60,91%, nước giếng khoan 7,7%, nước khác 31,3%.
- Nhà vệ sinh: tự hoại,
bán tự hoại 11,25%, thô sơ 68,27%, khác 20,48%.
2. Các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở do Nhà nước ban hành đang thực hiện tại địa
bàn tỉnh.
Quyết định số 118/TTg ngày 27
tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách
mạng cải thiện nhà ở.
Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động
cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg
ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập
lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long.
Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg
ngày 15/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và
cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và
nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày
26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn
2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và căn cứ Thông tri số 20/TT-MTTW
ngày 26/5/2006 của Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hàng năm Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh Tiền Giang có
kế hoạch hoạt động cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành thư ngỏ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tờ bướm
tuyên truyền cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”.
3. Kết quả
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở trên địa
bàn tỉnh.
- Tổng số vốn huy động được
từ quỹ “Ngày vì người nghèo” các cấp trong 03 năm 2006 - 2007 - 2008: 45,41 tỷ
đồng hỗ trợ xây dựng 4.758 căn nhà Đại đoàn kết.
- Chương trình xây dựng cụm tuyến
dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long - tỉnh Tiền Giang
+ Vốn ngân sách trung ương: 187
tỷ đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương:
12,989 tỷ đồng
+ Vốn vay tín dụng: 31,858 tỷ đồng
Tổng số vốn này đã hỗ trợ xây dựng
1.863 căn nhà (giai đoạn 1); giai đoạn 2 đang triển khai.
- Hỗ trợ xây nhà theo Quyết định
118/TTg ngày 27/2/1996 là 53 căn.
Về chất lượng nhà ở:
Từ kinh phí quỹ “Ngày vì người
nghèo” các cấp Mặt trận Tổ quốc tổ chức xây nhà Đại đoàn kết đa số đều cột
bêtông, mái tole (vách cây hoặc là do gia đình hỗ trợ), ngày công lao động được
các đoàn thể địa phương hỗ trợ.
Gần đây chất lượng các căn nhà
được nâng lên do kinh phí hỗ trợ nâng lên từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
(năm 2008) và có một số đơn vị tài trợ trực tiếp nên căn nhà Đại đoàn kết được
xây dựng khang trang hơn: vách trước tường, nền gạch vách tole hoặc có nhà xây
tường mái tole.
4. Nhận xét,
đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Về ưu điểm:
Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải
thiện nhà ở đặc biệt là phong trào xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" và
quỹ "Ngày vì người nghèo" phát triển ngày càng sâu rộng được các cấp,
các ngành và các tầng lớp dân cư quan tâm ủng hộ đã thu được kết quả khá cao, tạo
thêm nhiều nguồn lực cho việc tổ chức hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các hộ gia
đình chính sách và hộ nghèo.
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
các cấp đã có nhận thức đúng đắn về vấn đề hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo,
đã có các biện pháp chủ động trong tổ chức chỉ đạo, huy động các nguồn lực trên
địa bàn cho công tác này một cách có hiệu quả. Cho đến nay một số địa phương
trong tỉnh nhờ sự nỗ lực tích cực đã giải quyết được khá tốt tình trạng nhà ở tạm
bợ, dột nát cho hộ gia đình chính sách, người có công và hộ nghèo.
- Về các hạn chế, tồn tại:
Nguồn lực huy động chủ yếu dựa
vào sự đóng góp của cộng đồng, nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng nhưng chưa
tích cực tham gia, nguồn ngân sách hỗ trợ từ các cấp còn rất thấp. Mức hỗ trợ
và phương thức còn chưa thống nhất.
Số hộ nghèo khó khăn về
nhà ở còn nhiều và tập trung chủ yếu ở vùng sâu, giao thông đi lại không thuận
lợi. Trong khi đó điều kiện kinh tế - xã hội lại khó khăn làm hạn chế nhiều đến
việc huy động nguồn lực để trợ giúp cũng như tổ chức triển khai thực hiện. Mặt
khác, thông qua kết quả rà soát thống kê từ các địa phương cho thấy đại bộ phận
các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở sống chủ yếu bằng nghề nông hoặc đi làm thuê,
việc làm không ổn định, thu nhập thấp, không có tích lũy. Khả năng tự cải thiện
điều kiện nhà ở là rất khó, nếu không có các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước và cộng
đồng.
III. ĐÁNH GIÁ
MÔ HÌNH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
1. Về mô hình
huy động nguồn lực.
- Thực hiện cuộc vận động vì người
nghèo trong 03 năm 2006 - 2007 - 2008, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh phát
động 339 cuộc có 34.798 người dự, triển khai 240 cuộc có 23.529 người dự. Tổ chức
tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân 18.925 cuộc có 178.141 người dự.
- Xây dựng 29 chuyên mục đại
đoàn kết trên Đài phát thanh truyền hình Tiền Giang
- Về hình thức vận động:
+ Vận động cán bộ công chức, lực
lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư, các cơ quan doanh nghiệp,
các cá nhân, mạnh thường quân trong toàn tỉnh.
+ Vận động tập thể, cá nhân,
doanh nghiệp ngoài tỉnh và nước ngoài
+ Tổ chức chương trình ca nhạc vận
động quỹ Vì người nghèo cấp tỉnh 03 đợt có trên 9.000 người dự
2. Về quản lý
nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Do nguồn lực còn hạn chế, mức hỗ
trợ cho mỗi hộ làm nhà ở trước đây thấp nên còn nhiều hộ nghèo chưa có nhà ở,
nhà ở còn tạm bợ, hư nát (xuống cấp theo thời gian) hầu hết đối tượng ngoài diện
chính sách, vùng sâu, vùng xa còn rất khó khăn.
3. Về cách thức
hỗ trợ.
Việc xây dựng nhà ở của hộ nghèo
thực hiện công khai dân chủ với phương châm dân biết dân bàn dân kiểm tra. Các
trường hợp hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo đều có thông qua nhân dân nơi cư
trú, đại diện chính quyền Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện bàn bạc đi đến
quyết định hỗ trợ cho từng hộ nghèo cụ thể.
4. Đánh giá
chung về mô hình huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình
thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo cho các ban ngành, đoàn thể tổ chức khảo sát các hộ gặp khó khăn về nhà ở.
Qua kết quả khảo sát, tổ chức họp dân để bình xét và chọn hộ có khó khăn cần hỗ
trợ về nhà ở.
Quá trình khảo sát, chọn đối tượng
để xây dựng, hỗ trợ nhà ở đảm bảo đúng quy định, phát huy tinh thần dân chủ.
Các hộ nghèo được ưu tiên vay vốn
ở Ngân hàng chính sách xã hội và mức cho vay cũng được nâng dần lên tạo điều kiện
cho hộ nghèo phát triển kinh tế để thoát nghèo.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Hỗ trợ trực tiếp đến hộ nghèo ở
nông thôn để xây dựng nhà ở nhưng phải đảm bảo công khai, công bằng và minh bạch,
phù hợp với phong tục tập quán, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, phù hợp với điều
kiện thực tế và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương.
Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ.
- Mục tiêu:
Đến năm 2012 giải quyết hỗ trợ tất
cả các trường hợp các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo kết quả rà soát, bình
xét danh sách các hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn tỉnh đã được thẩm tra, phê duyệt.
- Nguyên tắc hỗ trợ
+ Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia
đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định.
+ Bảo đảm công khai, công bằng
và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước;
phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn
hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng
giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng được một căn nhà có diện
tích sử dụng tối thiểu 24 m2; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên.
2. Yêu cầu về
diện tích và chất lượng nhà ở xây dựng mới.
Đối với nhà xây dựng mới phải có
diện tích sử dụng tối thiểu 24m2, cấu trúc tối thiểu cột bê tông cốt thép, mái
tole, nền gạch tàu, vách tole, đỡ mái, khung vách sử dụng gỗ quy cách hoặc
thép, có nhà vệ sinh sử dụng hố xí tự hoại.
4. Mức hỗ trợ,
mức vay để làm nhà ở.
- Mức hỗ trợ:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ 06
triệu đồng/hộ.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ
1,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ vì người nghèo hỗ trợ 06
triệu đồng/hộ.
- Mức vay và phương thức cho
vay:
+ Mức vay: hộ dân có nhu cầu, được
vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu
đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn
là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số
vốn đã vay;
+ Phương thức cho vay: Ngân hàng
Chính sách Xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay qua các tổ chức chính
trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay ủy thác qua
các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và
tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện.
5. Đối tượng
được hỗ trợ nhà ở.
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
phải có đủ ba điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang
cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có
nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có
khả năng tự cải thiện nhà ở.
c) Hộ không thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng
7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
6. Phạm vi áp
dụng.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định tại mục 5
của Đề án đang cư trú tại khu vực nông thôn và các xã ven của thành phố Mỹ Tho
và thị xã Gò Công.
7. Xác định số
lượng hộ nghèo cần hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
a) Tổng số hộ nghèo của tỉnh
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010: 37.820 hộ.
Trong đó: số hộ nghèo tại khu vực
nông thôn: 35.455hộ.
b) Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở tại khu vực nông thôn: 9.018 hộ
Xác định cụ thể theo từng loại
sau:
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở là đồng bào dân tộc thiểu số: 0 hộ
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở là người Kinh: 9.018 hộ.
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng đặc biệt
khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ: 0 hộ.
8. Phân loại
đối tượng ưu tiên.
a) Hộ gia đình có công với cách
mạng: 314 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số: 0 hộ.
c) Hộ gia đình trong vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai: 0 hộ.
d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn: 7.903 hộ.
đ) Hộ gia đình đang sinh sống
trong vùng đặc biệt khó khăn: 801 hộ
9. Nguồn vốn
thực hiện.
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ
ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân bổ
cho địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân bổ cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách
Xã hội để thực hiện cho vay.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã.
- Việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với vốn vay, hộ dân trực
tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
10. Xác định
tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện.
Dự kiến bình quân 01 căn nhà đầu
tư: 24 triệu đồng.
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
216,432 tỷ đồng.
Vốn ngân sách trung ương: 54,108
tỷ đồng.
Vốn ngân sách địa phương: 10,821
tỷ đồng.
Vốn vay tín dụng ưu đãi: 72,144
tỷ đồng.
Dự kiến vốn huy động tại địa
phương từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam vận động:
54,108 tỷ đồng.
Dự kiến vốn huy động của cộng đồng,
dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 25,250 tỷ (2,8triệu đồng/hộ).
11. Cách thức
thực hiện.
a) Bình xét và phê duyệt danh
sách hỗ trợ nhà ở
Việc bình xét các hộ dân thuộc
diện được hỗ trợ về nhà ở được tiến hành tại cơ sở ấp. Chủ trì cuộc họp là Trưởng
ấp, thành phần tham dự cuộc họp gồm: đại diện Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc xã, cán bộ giảm nghèo xã, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt
trận ấp, Chi hội trưởng các hội, đoàn thể của ấp. Đại diện hộ nghèo được bình
xét và hộ nghèo không được bình xét, đại diện hộ dân trong ấp hoặc tổ (phải có
trên 50% số hộ trong ấp hoặc tổ tham dự)
Việc bình xét hộ nghèo được hỗ
trợ nhà ở theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan và phải lấy ý kiến biểu
quyết. Kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào
danh sách đề nghị.
Kết quả bình xét phải được lập
thành biên bản. Căn cứ kết quả bình xét các ấp lập danh sách đề nghị hộ nghèo cần
hỗ trợ nhà ở của ấp gởi về ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã (xếp theo thứ tự ưu
tiên).
Căn cứ kết quả bình xét ở ấp,
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã tổ chức họp xét đề nghị hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở
năm 2009 - 2012, sau đó tổng hợp, lập danh sách chính thức theo thứ tự ưu tiên
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg đề nghị Ban chỉ đạo khảo sát huyện xem xét.
b) Cấp vốn làm nhà ở
Trước khi cấp vốn, Ban chỉ đạo
khảo sát hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở cấp huyện tiến hành phúc tra, chụp ảnh thực
trạng nhà ở cho đúng đối tượng
- Vốn hỗ trợ:
Vốn Trung ương, vốn từ ngân sách
tỉnh và vốn hỗ trợ từ Quỹ vì người nghèo được Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ về Ủy ban
nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp phát số tiền đến từng hộ nghèo
trong danh sách hỗ trợ đã được phê duyệt theo thứ tự ưu tiên.
- Vốn vay:
Căn cứ Bảng tổng hợp số hộ thuộc
diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg được phê duyệt, Ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo giải quyết
cho vay đối với các hộ có nhu cầu theo phương thức cho vay và mức vay được quy
định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở.
Các hộ nghèo trước khi nhận tiền
hỗ trợ để xây nhà ở phải có kế hoạch thực hiện việc xây dựng nhà ở thông qua
Ban Giảm nghèo cấp xã. Không quá 02 tháng kể từ ngày nhận tiền hỗ trợ và tiền
vay từ Ngân hàng chính sách xã hội các hộ nghèo phải triển khai xây dựng nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban
Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo
yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở tối thiểu theo quy định của Đề án này
và vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn
(già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp
xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.
12. Tiến độ thực
hiện.
Năm 2009: Hoàn thành công tác
chuẩn bị và thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ thuộc diện đối tượng ưu tiên là hộ
gia đình có công với cách mạng (314 trường hợp) và hộ gia đình sinh sống tại
vùng đặc biệt khó khăn (801 trường hợp). Tổng cộng năm 2009 kế hoạch thực hiện
hỗ trợ 1.115 hộ.
Năm 2010: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 3.000 hộ trong số 7.903 hộ, lấy theo thứ tự từ trên xuống của danh sách
bình xét đã được phê duyệt có xét đến các trường hợp đặc biệt khó khăn phát
sinh.
Năm 2011: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 3.000 hộ trong số 4.903 hộ còn lại, lấy theo thứ tự từ trên xuống của danh
sách bình xét đã được phê duyệt có xét đến các trường hợp đặc biệt khó khăn
phát sinh.
Năm 2012: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 1.903 hộ còn lại.
13. Tiến độ
huy động vốn hàng năm.
a) Năm 2009:
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
26,760 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách trung ương:
6,690 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương:
1,338 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 8,920
tỷ đồng.
- Vốn huy động khác: 9,812 tỷ đồng.
b) Năm 2010:
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
72 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách trung ương: 18 tỷ
đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 3,6
tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 24 tỷ
đồng.
- Vốn huy động khác: 26,4 tỷ đồng.
c) Năm 2011:
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
72 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách trung ương: 18 tỷ
đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 3,6
tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 24 tỷ
đồng.
-Vốn huy động khác: 26,4 tỷ đồng.
d) Năm 2012:
Tổng số vốn cần có để thực hiện:
45,671 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách trung ương:
11,418 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương:
2,283 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi:
15,224 tỷ đồng.
- Vốn huy động khác: 16,746 tỷ đồng.
14. Tổ chức thực
hiện.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Chỉ đạo việc lập và phê duyệt
danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008. Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng
và chỉ đạo bình xét, phê duyệt danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên
địa bàn; theo từng đối tượng theo quy định.
- Chỉ đạo công tác lập dự toán,
quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
- Bố trí đủ vốn đối ứng theo quy
định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008. Chỉ đạo các cơ quan
liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo làm nhà ở.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; không để
xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ
theo quy định của Quyết định này;
- Định kỳ 06 tháng một lần báo
cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Các Sở ngành, địa phương:
- Sở Xây dựng:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng
mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và đầu tư:
Căn cứ Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và các năm tiếp theo báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
- Sở Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ
cho các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định.
+ Hướng dẫn các địa phương công
tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Vận động các nguồn lực, giám sát
việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền
Giang
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã
hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn
làm nhà ở theo quy định đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
+ Lập tiến độ hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo trên cơ sở danh sách đề nghị hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở của huyện và phù hợp
với tiến độ tại mục 12 của Đề án này.
+ Nhận nguồn vốn do Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí, phân bổ nguồn vốn về Ủy ban nhân dân cấp xã theo yêu cầu và tiến
độ đã đề ra.
+ Hướng dẫn cấp xã công tác lập
dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
+ Giám sát công tác triển khai,
quán triệt, công tác khảo sát, bình xét đối tượng ở xã
+ Giám sát việc tiếp nhận, cấp sử
dụng, quyết toán kinh phí của cấp xã.
+ Giám sát công tác bàn giao,
đưa vào sử dụng nhà ở.
+ Định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Xây dựng.
- Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc tỉnh tiếp tục phát huy cuộc vận động ‘‘Ngày vì người nghèo’’, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được
(bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây dựng…) cho các địa
phương đảm bảo hợp lý và công bằng. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
tỉnh thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách đảm
bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
V. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
Song song với Chương trình
xây dựng cụm, tuyến dân cư, nhà ở vùng ngập lũ mà Chính phủ đã hỗ trợ cho tỉnh
Tiền Giang và việc thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng, người hoạt động
cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở, Chính phủ ban
hành Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở sẽ góp phần lớn giải quyết vấn đề xã hội về nhà ở nhằm ổn định,
nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là bộ phận nhân dân nghèo còn khó khăn
về nhà ở.
Sau khi Đề án hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở của tỉnh Tiền Giang được các Bộ, ngành trung ương xem xét trình Chính phủ
thông qua, kiến nghị sớm bố trí vốn để tỉnh Tiền Giang thực hiện đúng tiến độ
mà Chính phủ yêu cầu đến cuối năm 2012 hoàn thành thực hiện chính sách này./.