ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1342/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
05 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
SỐ 31/2024/QH15 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai số
31/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2636//STNMT-PC ngày 28 tháng 3 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thanh Hóa;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI SỐ 31/2024/QH15
(Kèm theo Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh)
Căn cứ Luật Đất đai số
31/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18/01/2024; Quyết định số
222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thi hành Luật Đất đai
số 31/2024/QH15 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Xác định các nội dung công việc,
thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai.
- Nâng cao nhận thức về Luật Đất
đai và trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương trong việc thi hành Luật
Đất đai.
- Đảm bảo các điều kiện cho việc
tổ chức thi hành Luật Đất đai, tạo chuyển biến rõ rệt về quản lý và sử dụng đất,
đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, kỷ cương theo hướng
hiện đại.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm kịp thời, hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, đưa chính sách, pháp luật đất đai vào cuộc sống,
đặc biệt là phổ biến sâu rộng các nội dung đổi mới trong Luật Đất đai đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đang trực tiếp triển khai áp dụng các chính sách pháp luật đất đai trong công
tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh và đến
mọi tầng lớp nhân dân với nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối
tượng.
- Việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh được quy định trong Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật phải đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật, tình hình
thực tế quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và phải triển khai thực hiện ngay sau khi Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và
các sở, ban, ngành liên quan, theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện để tham mưu, xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới về đất đai thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh được quy định trong Luật Đất đai số
31/2024/QH15 ngay sau khi các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được ban hành, đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh.
1.2. UBND cấp huyện theo thẩm
quyền có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, ban hành mới hoặc trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành cho phù hợp với các quy định của tỉnh, Luật Đất đai số
31/2024/QH15 và các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai số 31/2024/QH15.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và tập huấn Luật Đất đai
2.1. Triển khai công tác
tuyên truyền và phổ biến Luật Đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Sở
Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị phổ biến,
quán triệt Luật Đất đai số 31/2024/QH15 cấp tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Báo Thanh Hóa; hệ thống truyền thanh cơ sở tập trung mở các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về những điểm mới của Luật Đất đai số
31/2024/QH15 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đến tất cả mọi tầng
lớp nhân dân trong tỉnh bằng cả tiếng phổ thông và tiếng dân tộc.
c) Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh: Chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đến cán bộ, công chức
thuộc cơ quan, đơn vị mình bằng các hình thức phù hợp.
d) UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chủ trì, chủ động phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 đến cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp xã, báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan
trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn, tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật
Đất đai số 31/2024/QH15 đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về Luật Đất đai số
31/2024/QH15 và các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 cho cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban liên quan
trực thuộc; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và cán bộ địa chính cấp xã.
đ) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai số 31/2024/QH15
để các chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai được phổ biến sâu rộng trong
Nhân dân, sớm đi vào cuộc sống, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản
lý, sử dụng đất đai.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh và các tổ
chức, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai số
31/2024/QH15 đến toàn thể đoàn viên, hội viên.
2.2. Tổ chức hội nghị
tuyên truyền, phổ biến và tập huấn Luật Đất đai
a) Tổ chức Hội nghị phổ biến,
quán triệt Luật Đất đai số 31/2024/QH15 cấp tỉnh:
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp tham mưu: Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh,
các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II
năm 2024.
b) Tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai trên các
phương tiện thông tin đại chúng:
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Thanh Hóa, các
phương tiện thông tin đại chúng khác ở địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
c) Tổ chức tập huấn chuyên sâu
về Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn cho
cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về
đất đai ở các phòng, ban liên quan thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và cán bộ địa chính cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
3. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
UBND cấp huyện thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh,
UBND tỉnh đã ban hành liên quan đến pháp luật về đất đai; tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, đảm bảo
phù hợp với quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
3.2. UBND cấp huyện theo thẩm
quyền có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai.
4. Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Luật Đất đai
Căn cứ quy định của Luật Đất
đai, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan tổ chức thực
hiện nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 252 Luật Đất đai số 31/2024/QH15
(2. Điều 190 (hoạt động lấn biển) và Điều 248 (Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Lâm nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
16/2023/Qh-15)) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện
tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Quyết định diện tích giao đất,
cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người
dân tộc thiểu số (quy định tại khoản 5 Điều 16).
b) Tổ chức thực hiện việc đo đạc
lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai (quy định tại khoản 3 Điều 50).
c) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất (quy định tại khoản 3 Điều 55.
d) Công bố kết quả thống kê đất
đai và báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai
(quy định tại khoản 3 Điều 59). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30
tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai (quy định tại khoản 4 Điều 59).
đ) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh (quy định tại khoản 2 Điều 69).
e) Công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân tỉnh (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 75).
f) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đã được Chính phủ xét duyệt (quy định tại khoản 3
Điều 76).
g) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai số
31/2024/QH15 (quy định tại Điều 253). Chỉ đạo UBND cấp huyện lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
h) Báo cáo kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy
hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất (quy định tại khoản 2 Điều 77).
i) Hướng dẫn triển khai việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai (quy định tại
khoản 3 Điều 167).
k) Tổ chức xây dựng, cập nhật,
quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương, bảo đảm
đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Tổ chức
quản lý, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa
phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương. Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu đất đai trong phạm vi của địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại
địa phương (khoản 3 Điều 170)
l) Tổ chức rà soát hiện trạng sử
dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn
gốc nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lập, thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm
nghiệp tại địa phương; tổ chức việc thu hồi đất để giao UBND cấp huyện nơi có đất
quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa
phương; tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty
nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực
tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người khác
sử dụng trái pháp luật (quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 181).
m) Tổ chức thực hiện theo dõi
và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện; đánh giá quản lý,
sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh (quy định tại điểm b khoản 4 Điều 232).
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác
được giao trong Luật.
4.3. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều
lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
ngân sách địa phương (quy định tại khoản 3 Điều 114)
4.4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức xây dựng đề án, sắp xếp, kiện toàn Tổ chức phát triển quỹ đất
để tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương theo quy định
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (quy định tại Điều 115), sau khi Chính phủ quy
định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, hoạt
động, cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất được công bố.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí đảm bảo thực hiện Kế
hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước.
- Tại cấp tỉnh: các sở, ngành
căn cứ các nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện tại Kế hoạch này, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan, lập dự toán kinh
phí, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện. Trước mắt, giao Sở Tài
nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí các công việc được giao thực hiện kế
hoạch trong năm 2024 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
trong Quý II/2024.
- Tại cấp huyện: giao UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ nguồn kinh phí ngân sách của địa phương được
phân bổ trong năm 2024, bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này; hằng năm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này; đảm bảo việc triển khai thực hiện theo đúng tiến độ đề ra.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt, triển khai thực
hiện Luật Đất đai số 31/2024/QH15 theo đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao; báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12/2024.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.