ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1326/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 28 tháng 04
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG NHÂN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số
20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
Căn cứ Quyết định số 3476/QĐ-UBND,
ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án:
“Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến năm
2030”.
Căn cứ Chương trình hành động số
3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu
kinh tế tại Tờ trình số: 2011/TTR-BQLKKT ngày 17/10/2016; văn bản số 355/BQLKKT-DNLĐ ngày 27/2/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát
triển nhà ở công nhân các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 -
2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa thể thao;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Quảng Ninh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- UBND các địa phương có KCN;
- Lưu: VT, XD59b-QĐ018
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở CÔNG NHÂN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2020 với những nội dung như
sau:
I) YÊU CẦU, MỤC
TIÊU
1. Yêu cầu:
1.1. Phát triển nhà công nhân các Khu
công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần phải: (i) phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng
của các địa phương được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; (ii) bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn, chất lượng và các điều kiện về kiến trúc, cảnh quan công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; (iii) theo đúng loại hình và tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở quy định tại Luật Nhà ở và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn; (iv) nhà ở công nhân đầu tư xây dựng theo dự án phải bảo đảm
đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội.
1.2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công
nhân KCN phải gắn với quy hoạch phát triển các KCN đảm bảo
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục - thể thao, nhằm
tạo môi trường sống văn hóa và lành mạnh, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Nhà ở công nhân cho các KCN phải
được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao đầu tư xây dựng, quản lý vận hành nhà ở
công nhân phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều kiện theo
quy định và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở công nhân sang
làm mục đích khác khi chưa có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở công nhân cho các KCN phải đảm bảo phù hợp với khả năng chi trả, điều kiện
sống của các đối tượng; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
1.5. Phát triển Nhà ở công nhân trong
KCN là một trong nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Ninh và là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội, doanh nghiệp và người
lao động trong KCN.
2. Mục
tiêu:
2.1. Nhà ở công nhân KCN tập trung:
Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cho khoảng 70% công nhân lao động trong các KCN
trên địa bàn tỉnh có nhu cầu được giải quyết chỗ ở, cụ thể là phấn đấu đáp ứng
chỗ ở cho 48.845 người có nhà ở (tương ứng 6.113 căn hộ, 244.473 m2
sàn)1.
2.2. Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội trong mỗi khu ở Công nhân trong KCN (yêu cầu
đáp ứng mỗi khu công nghiệp có nhà ở công nhân phải có nhà trẻ, nhà mẫu giáo,
thiết chế văn hóa, điểm vui chơi cho công nhân).
2.3. Xây dựng trường mầm non: Phấn đấu
đến năm 2020 có khoảng 33.368 m2 sàn Trường mần non, đáp ứng khoảng
4.170 cháu là con em công nhân lao động trong các KCN có nhu cầu gửi trẻ2.
II) NỘI DUNG:
1. Dự báo nhu cầu, diện tích, số
lượng căn hộ nhà ở công nhân cần đáp ứng trong các KCN trên địa bàn tỉnh.
1.1. Cơ sở pháp lý để dự báo nhu cầu:
- Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.
- Căn cứ Văn bản số 1607/TTg- KCN
ngày 09/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung quy hoạch các Khu công nghiệp
tỉnh Quảng Ninh; Văn bản số 2628/TTg-KTN ngày 22/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về điều chỉnh quy hoạch KCN và hệ thống xử lý nước thải các KCN;
- Căn cứ Thông báo số 272/TB-VPCP
ngày 05/9/2016 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh
Đình Dũng về tình hình quản lý, hoạt động các khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Căn cứ Văn bản số 2334/BXD-QLN ngày
21/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc đẩy mạnh việc phát triển nhà ở cho công
nhân;
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 3476/QĐ-UBND ngày 27/12/2012;
- Căn cứ Quyết định số 2674/QĐ-UBND,
ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển các KCN tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Chương trình hành động số
3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v triển khai thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 2003/QĐ-UBND
ngày 13/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển
nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2015- 2020;
- Căn cứ Quyết định số 1176/QĐ-UBND
ngày 04/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Khu nhà ở công nhân và khu đô
thị phụ trợ phục vụ KCN Hải Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh;
- Căn cứ Quyết định số 2969/QĐ-UBND
ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 cập nhật, bổ sung khu vực KCN Cái Lân, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh;
- Căn cứ Văn bản số 841/UBND-QH2 ngày
15/02/2017 của UBND tỉnh về việc đầu tư Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp
Texhong thuộc Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà; Văn bản số 487-TB/TU ngày
17/02/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường
trực Tỉnh ủy về việc đầu tư Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Texhong.
- Căn cứ Văn bản số 909/UBND-XD1 ngày
16/02/2017 của UBND tỉnh về tham mưu triển khai Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.
- Căn cứ Kế hoạch số 499/KH-UBND ngày
01/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện Quyết định số
2389/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Căn cứ Văn bản số 6712/UBND-XD1
ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh V/v tiếp tục triển khai Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ tình hình triển khai một số
dự án đã được giao nghiên cứu giai đoạn 2010 - 2015 và khả năng quỹ đất trong
các quy hoạch đã dự kiến theo thông tin số liệu của các địa phương có KCN trên
địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào nhu cầu nhà ở công nhân
theo số liệu báo cáo của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng các KCN đến
tháng 10/2016.
1.2. Các đối tượng công nhân có
nhu cầu về nhà ở.
(1) Công nhân, người lao động trong
KCN (công nhân độc thân, hộ gia đình).
(2) Con em công nhân trong KCN (tương
ứng với số công nhân).
(3) Hộ gia đình công nhân (hộ gia
đình)
(Theo Điều 31, Nghị định
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển, quản lý nhà ở xã hội).
1.3. Dự báo nhu cầu về nhà ở công
nhân, thiết chế văn hóa trong khu ở của công nhân KCN giai đoạn 2017 - 2020.
a) Dự báo nhu cầu về nhà ở công
nhân KCN đến năm 2020:
Dự báo nhu cầu về nhà ở công nhân
trong KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 20203: Có khoảng
48.845 công nhân lao động trong KCN cần đáp ứng nhu cầu nhà ở, với 6.113 căn hộ
(8 người/hộ), với diện tích sàn là 244.473 m2 (Chi tiết theo Phụ
lục 1 đính kèm).
b) Dự báo nhu cầu các công trình
phúc lợi xã hội về giáo dục, văn hóa thể thao.
Dự báo nhu cầu về thiết chế văn hóa
trong khu ở của công nhân (nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hóa, sân thể thao...)
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: Số trẻ trong độ tuổi mầm
non là 4.171 cháu; diện tích đất xây dựng nhà trẻ là 33.368m2; Trạm y
tế 48 trạm/24.000m2; Sân thể thao 29.400m2; Thư viện,
công trình văn hóa 6 ha/12 công trình. (Chi tiết theo Phụ lục 2 đính
kèm).
Đối với các công trình trạm y tế, thiết
chế văn hóa (nhà văn hóa, sân thể dục thể thao...) được bố trí trong quy hoạch
khu nhà ở công nhân. Quy mô, diện tích các hạng mục công trình được tính toán cụ
thể trong bước lập quy hoạch đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho công nhân làm việc tại
các KCN.
c) Dự báo nhu cầu về nhà ở gia
đình cho công nhân.
Nhu cầu về nhà ở cho gia đình công
nhân sẽ được tính toán cụ thể trong bước lập quy hoạch chi tiết khu nhà ở công
nhân dựa trên kết quả điều tra xã hội học, nhu cầu thực tế của các hộ gia đình
để xác định quy mô, diện tích nhà ở gia đình cho phù hợp.
1.4. Dự kiến tổng nhu cầu nguồn vốn,
quỹ đất thực hiện giai đoạn 2017 - 20204: (Chi tiết theo Phụ lục 3 đính kèm).
- Nhà ở công nhân: Tổng diện tích sàn
khoảng 244.473m2; vốn đầu tư khoảng 1.604,56 tỷ đồng, dự kiến quỹ đất
tối thiểu khoảng 97.690 m2.
- Nhà trẻ cho con công nhân làm việc
tại KCN: Tổng diện tích sàn khoảng 26.694 m2; vốn đầu tư khoảng
180,31 tỷ đồng, dự kiến quỹ đất tối thiểu khoảng 33.368 m2.
- Các công trình thiết chế văn hóa,
thể thao (Trạm y tế, Thư viện, sân thể thao…): Suất đầu tư
các hạng mục sẽ được tính toán trong từng dự án cụ thể5.
2. Kế hoạch thực hiện.
2.1. Giai đoạn 2017 - 2018:
- Các Sở, ban, ngành phối hợp với các
địa phương, chủ đầu tư xác định vị trí địa điểm xây dựng nhà ở công nhân đối với
các KCN chưa có nhà ở công nhân; Nghiên cứu vị trí địa điểm xây dựng nhà ở công
nhân cùng với Quy hoạch chung xây dựng KCN với các KCN còn lại.
- Các địa phương nghiên cứu các vị
trí địa điểm hình thành các khu nhà ở gần KCN, trong đó ưu tiên cho gia đình
công nhân.
- Tháo gỡ khó khăn về vốn đối với những
dự án nhà ở công nhân KCN chậm triển khai do chưa có nguồn tài chính. Cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư
nhanh chóng triển khai xây dựng.
- Công bố, công khai rộng rãi nhu cầu,
địa điểm dự án; kêu gọi, thu hút, tìm các nhà đầu tư; đối với các dự án đã có
chủ đầu tư thì hoàn thiện các thủ tục hồ sơ pháp lý (lập quy hoạch, chấp thuận
đầu tư, phê duyệt, cấp phép xây dựng đối với các dự án khả thi). Hoàn thành
công tác thẩm định, phê duyệt, phấn đấu khởi công một số dự án:
(1) Dự án nhà ở xã hội tại Lô đất N0
- Khu biệt thự đồi Thủy Sản để phục vụ công nhân làm việc tại KCN
Cái Lân. UBND tỉnh đã có Văn bản số 7269/UBND-XD4 ngày 10/11/2016 chấp thuận
cho Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam 135 thực hiện đầu tư dự án nhà ở xã hội.
Giao Sở Xây dựng (cơ quan chủ trì quản lý nhà nước về nhà ở xã hội- theo quy định
của Luật nhà ở) đầu mối, hướng dẫn Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam 135 triển
khai các bước để thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành.
(2) Dự án Khu nhà ở công nhân, thiết
chế văn hóa thể thao, nhà trẻ phục vụ KCN Cái Lân tại Khu hậu cần cảng Cái Lân,
thành phố Hạ Long theo Quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 về việc phê
duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cập nhật, bổ sung khu vực KCN Cái Lân,
thành phố Hạ Long. UBND tỉnh đã có Quyết định số 4357/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 về
việc phê duyệt chủ trương đầu tư: Dự án Chung cư thương mại giá rẻ và nhà ở liền
kề thấp tầng khu dịch vụ hậu cần cảng Cái Lân tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ
Long do Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam và Công ty TNHH Tổ chức
Nhà Quốc gia Quảng Ninh làm chủ đầu tư.
(3) Dự án nhà ở công nhân cho KCN Hải
Hà theo Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở công nhân và khu đô
thị phụ trợ phục vụ triển khai đầu tư xây dựng KCN Texhong Hải Hà giai đoạn I,
diện tích 23 ha (được Ban Quản lý Khu kinh tế phê duyệt tại Quyết định số
170/QĐ-KKT ngày 22/9/2015, và phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 46/QĐ-KKT ngày 29/02/2016). UBND tỉnh đã
có Văn bản số 1157/UBND-QH2 ngày 27/02/2017 về việc đầu tư
Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Texhong thuộc Khu công nghiệp cảng biển Hải
Hà. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Tập
đoàn Texhong triển khai việc đầu tư xây dựng Khu nhà ở công nhân KCN Texhong đảm
bảo theo đúng chỉ đạo tại Thông báo số 487-TB/TU ngày 17/02/2017 của Thường trực
Tỉnh ủy Quảng Ninh. Giao UBND huyện Hải Hà xây dựng lộ trình, kế hoạch cụ thể
việc triển khai đề án nâng cấp đô thị huyện Hải Hà lên đô thị loại IV; cập nhật
bổ sung quy hoạch các khu dân cư, đô thị gắn với nâng cấp đô thị Quảng Hà lên
đô thị loại IV, trong đó có quỹ đất phù hợp dành cho xây dựng nhà ở công nhân
Khu công nghiệp Texhong (các hộ gia đình công nhân và khu nhà ở tập thể); đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch vùng huyện Hải Hà đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
(4) Dự án khu nhà ở công nhân phục vụ
KCN Hải Yên tại phía Đông Khe Rè theo địa điểm được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 3411/QĐ-UBND ngày 20/10/2016, tổng diện tích khoảng 10,0 ha do Công ty
đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera đang nghiên cứu, lập quy hoạch.
(5) Dự án khu nhà ở công nhân và
chuyên gia phục vụ khu công nghiệp Đông Mai do Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera (Chủ đầu tư hạ tầng KCN Đông Mai) triển khai lập
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Diện tích Diện tích 9,2 ha.
2.2. Năm 2018 và các năm tiếp
theo:
- Triển khai nhà ở công nhân theo quy
hoạch (Chi tiết tại Phụ lục 4 đính kèm).
- Triển khai các khu nhà ở công nhân ở
các KCN có nhu cầu cao về nhà ở (nhà ở cao tầng, thấp tầng... cho các hộ độc
thân, hộ gia đình).
- Triển khai đồng bộ các thiết chế
văn hóa nhà ở công nhân trong các khu nhà ở công nhân.
- Kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư hạ
tầng các khu nhà ở gần KCN, trong đó chính sách ưu đãi bán cho các hộ gia đình
công nhân trong KCN (nhà ở gia đình liền kế, có sân vườn).
- Tiến hành kiểm tra, giám sát và quản
lý về chất lượng và tiến độ triển khai xây dựng của các dự án nhà ở công nhân
KCN.
3. Hình thức đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn:
- Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, căn cứ điều kiện thực tế của tỉnh và
nhu cầu nhà ở công nhân KCN trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn 2017 - 2020 việc
đầu tư phát triển nhà ở xã hội được thực hiện theo hình thức xã hội hóa. Nhà nước
sẽ hỗ trợ theo các chính sách ưu đãi của pháp luật như: Miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; ưu đãi về thuế suất; hỗ trợ ngoài hàng rào dự án và một phần tầng
kỹ thuật trong hàng rào dự án; hỗ trợ về thiết kế mẫu; dành quỹ đất, quỹ nhà để
kinh doanh thương mại.
- Cơ cấu nguồn vốn: Được xác định cụ
thể trong từng dự án, tùy theo hình thức đầu tư. Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Được bố trí hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào dự án.
Phân bổ nguồn vốn: Theo số liệu tính
toán (tổng nhu cầu vốn đầu tư: vốn xây lắp, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, giải phóng mặt bằng...) dành cho phát triển nhà ở công nhân KCN và nhà trẻ
cho con em công nhân của 08 KCN tại 05 địa phương Hạ Long, Hải Hà, Quảng Yên,
Hoành Bồ, Móng Cái là 1.789,38 tỷ đồng (trong đó 1.609,15
tỷ đồng dành cho phát triển nhà ở công nhân KCN, 180,23 tỷ đồng dành cho xây dựng nhà trẻ cho con em công nhân các KCN (tương đương
với nguồn vốn đầu tư nhà ở công nhân cần khoảng 1.803,86 tỷ đồng (bao gồm cả nhà ở công nhân ngành than, cụm công nghiệp khoảng 200 tỷ)6.
Cơ cấu nguồn vốn của 08 KCN đã có chủ
đầu tư hạ tầng và ưu tiên đầu tư nhà ở công nhân giai đoạn 2017 - 2020 là
1.803,86 tỷ (trong đó vốn hỗ trợ: 124,52 tỷ, Vốn ngoài ngân sách là 1.678,7 tỷ),
cụ thể:
- Giai đoạn 2017: Tổng vốn đầu tư nhà
ở công nhân là 770,83 tỷ (trong đó vốn hỗ trợ: 48,2 tỷ, Vốn
ngoài ngân sách là 722,63 tỷ).
- Giai đoạn 2018 - 2020: Tổng vốn đầu
tư nhà ở công nhân là 1.033,03 tỷ (trong đó vốn hỗ trợ là 76,96 tỷ, vốn ngoài
ngân sách là 956,07 tỷ).
(Cơ cấu nguồn vốn phát triển nhà ở
công nhân và đầu tư hạ tầng giai đoạn 2017 - 2020 chi tiết theo Phụ lục 5
đính kèm).
III) GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính
sách, ưu đãi:
1.1. Các dự án nhà ở xã hội được hưởng
các cơ chế, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và các cơ chế chính
sách ưu đãi của Tỉnh (đang xây dựng) như: (1) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất trong phạm vi dự án; (2) Được áp dụng thuế suất ưu đãi
thuế giá trị gia tăng và thuế suất thu nhập doanh nghiệp; (3) Được hỗ trợ ưu
đãi từ các nguồn: (i) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và
định chế tài chính, (ii) Vay vốn ưu đãi từ nguồn ngân sách của địa phương, nguồn
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Quỹ phát triển nhà ở và các nguồn
vốn vay ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật; (4) Được hỗ trợ từ
nguồn ngân sách toàn bộ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào (giao
thông, cấp điện, cấp thoát nước); được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong phạm vi dự án theo điều kiện của địa phương; (5) Được miễn thực hiện
thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành...; (6) Chi
phí xây dựng, mua nhà ở hoặc chi phí thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý
trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp...; (7) Được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương
lai; (8) Được phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh theo quy định pháp luật
về phát hành trái phiếu; (9) Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật về ưu đãi đầu tư (nếu có); (10) Chủ đầu tư dự án được dành 20% tổng diện
tích đất ở được giao trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội để đầu tư xây
dựng công trình kinh doanh thương mại...
1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người
lao động tại KCN, đặc biệt là kế hoạch trung hạn về nguồn vốn từ ngân sách để cấp
bù lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng triển khai
cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số
100/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Cho phép bổ sung lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội
là lĩnh vực ưu tiên được sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác bảo đảm
phù hợp với quy định của Luật Nhà ở.
1.3. Tiếp tục thực hiện cải cách chế
độ tiền lương, bảo đảm có tiền nhà ở trong cơ cấu tiền lương với tỷ lệ hợp lý để
công nhân có khả năng tạo lập nhà ở; có cơ chế để nâng cao trách nhiệm của người
sử dụng lao động cùng chăm lo nhà ở với người lao động, nhất là doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động.
2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư hạ
tầng:
2.1. Theo Chương trình phát triển nhà
ở công nhân đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 3476/QĐ-UBND ngày 27/12/2012, các sở, ngành chức năng của Tỉnh tiếp
tục báo cáo đề xuất UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh về các giải pháp về vốn dành cho
phát triển nhà ở nói chung, trong đó có phát triển nhà ở cho công nhân các KCN
theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 272/TB-VPCP ngày 05/9/2016 của Văn
phòng Chính phủ về tình hình quản lý, hoạt động các KKT, KCN7.
2.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
hình thành các nguồn vốn xây dựng nhà ở công nhân KCN: (i) Quỹ phát triển nhà ở
đã được quy định cụ thể trong Luật Nhà ở; (ii) Huy động nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ hỗ trợ, phát hành trái phiếu của tỉnh theo quy định của pháp luật để
tạo nguồn vốn xây dựng nhà ở xã hội; (iii) Hỗ trợ gián tiếp bằng hình thức bảo
lãnh vay vốn đối với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở công nhân KCN; (iv)
Thực hiện cơ chế huy động vốn thông qua các thức đầu tư xây dựng-chuyển giao
(BT) để triển khai các phát triển nhà công nhân nhằm hỗ trợ cho công nhân KCN
và các đối tượng chính sách xã hội khác theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (v) Áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng: Nhà nước-Nhà đầu tư-
Nhân dân (công nhân) cùng xây dựng.
3. Nhóm giải pháp về Quy hoạch quỹ
đất.
3.1. Quy hoạch phát triển KCN phải
bao gồm quy hoạch trong và ngoài KCN, phải gắn kết KCN với khu đô thị có đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở cho công nhân lao động. Đặc biệt, những
KCN mới được hình thành nhất thiết phải có quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công
nhân. Đối với các KCN đã hình thành mà chưa có quỹ đất để phát triển nhà ở cho
công nhân cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để có đất xây dựng nhà ở cho công
nhân, xây dựng công trình phúc lợi phục vụ nhu cầu thiết yếu cho người lao động
tại các KCN.
3.2. Về quy hoạch quỹ đất: Xác định cụ
thể quỹ đất theo Quy hoạch đã có; Dự báo vị trí quỹ đất đối
với các KCN chưa có Quy hoạch nhà ở công nhân. Nguyên tắc xác định quỹ đất để
phát triển nhà ở công nhân KCN theo Điều 4 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển,
quản lý nhà ở xã hội. (Có vị trí bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở công nhân đính
kèm).
3.3. Về cơ bản nhà ở công nhân tại
các KCN đều có mục đích, nhu cầu, công năng sử dụng như nhau nên có thể áp dụng
thiết kế mẫu một cách rộng rãi. UBND tỉnh chủ trương xây dựng bộ thiết kế mẫu
nhà ở công nhân và công trình thiết chế văn hóa; theo đó, nghiên cứu các thiết
kế mẫu nhà lắp ghép để giảm giá thành xây dựng, rút ngắn thời gian thi công. Việc
xây dựng các mẫu nhà sẽ góp phần làm giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp
(chi phí thiết kế, thời gian thẩm định...); Tổ chức tham quan, nghiên cứu học tập
các mô hình nhà ở công nhân KCN đã được đầu tư xây dựng và sử dụng hiệu quả
trong nước (Hà Nội, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh..
IV) TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo chính sách về nhà ở và thỉ trường bất động sản tỉnh; Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung; chủ
trì, đầu mối thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt: Chủ trương, địa điểm, lựa
chọn chủ đầu tư, quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, chấp thuận
đầu tư các Dự án phát triển nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Là đầu mối hướng dẫn các chủ đầu tư
triển khai thực hiện các dự án nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây
dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ cải thiện nhà ở xã hội phục vụ
công nhân theo quy định. Chủ trì nghiên cứu các mẫu thiết kế nhà ở công nhân sử
dụng vật liệu phù hợp với điều kiện địa phương.
2. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách tỉnh
để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Nhân sách nhà nước; Chủ trì, các
chính sách tài chính, thuế về giá đất phù hợp để khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở công nhân, các thiết chế văn hóa trong khu
nhà ở công nhân trong KCN; Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan xây dựng bảng giá nhà cho thuê; tổ chức thẩm định giá bán, giá cho
thuê, giá thuê mua nhà ở công nhân theo đề nghị của chủ đầu tư.
3. Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư; Tài nguyên và Môi trường; Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao,
Ban Quản lý Khu kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động đề xuất cơ chế chính sách; Tổ chức rà
soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở
công nhân; Kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư tham gia xây dựng nhà ở công nhân,
thiết chế văn hóa nhà ở công nhân trong KCN; Khai thác tối đa, hiệu quả các thiết
chế văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân, cải thiện chất
lượng khám chữa bệnh,... để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đảm
bảo đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, tiến độ đề ra.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có KCN: Phối hợp rà soát lại quy hoạch đã được phê duyệt, rà soát quỹ
đất công để điều chỉnh bổ sung quỹ đất xây dựng phát triển nhà ở công nhân KCN;
Hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án phát
triển nhà ở công nhân; Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân trong KCN vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn 2017 - 2020 của địa
phương; Công bố công khai thông tin các dự án, địa điểm quỹ đất đầu tư xây dựng
nhà ở công nhân KCN kèm theo Kế hoạch này để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư
nhà ở công nhân KCN.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì
đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN xác định nhu cầu nhà ở công nhân, nhà ở gia
đình công nhân, nhu cầu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong KCN cung cấp cho
Sở Xây dựng theo định kỳ (dịp 6 tháng và cuối năm) làm cơ sở kêu gọi đầu tư và
tổ chức triển khai. Phối hợp kiểm tra đôn đốc tiến độ kế hoạch được duyệt.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội: Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ xây dựng nhà ở công nhân các KCN trên địa
bàn tỉnh. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức khảo sát, nắm bắt thực trạng
đời sống, việc làm, thu nhập và nhu cầu nhà ở công nhân và gửi con trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo của công nhân lao động trên địa bàn toàn tỉnh, tập hợp
ý kiến, kiến nghị của công nhân lao động đề xuất với các cấp có thẩm quyền cơ
chế, giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo cho
công nhân lao động các KCN.
7. Các chủ đầu tư dự án nhà ở công
nhân: Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo
kế hoạch; Xây dựng phương án giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở thông qua Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định; Báo cáo về tình hình triển khai và kết quả thực
hiện các dự án phát triển nhà ở công nhân trong các KCN với UBDN các huyện, thị
xã, thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Xây dựng để theo
dõi, tổng hợp.
8. Các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
trong KCN: Đối với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại KCN có trách nhiệm
giải quyết nhà ở, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư
phát triển nhà ở công nhân cho hộ gia đình, cá nhân (trước đây chỉ giới hạn là
công nhân và người lao động) tại cơ sở gặp khó khăn về nhà ở. Đối với các doanh
nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở cho hộ
gia đình, cá nhân (trước đây chỉ giới hạn là công nhân) làm việc tại đơn vị
mình theo Điều 31 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch này, các Sở
ngành, địa phương và cơ quan liên quan chủ động liên hệ đề nghị Sở Xây dựng
nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.