ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử
dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 104/TTr-SXD ngày 08 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023
và thay thế Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày
22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp
trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư dự án
bất động sản, các sàn giao dịch bất động sản và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo LS, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh, các phòng CM;
- Lưu: VT, KT(HVTr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
trong việc kết nối và chia sẻ, công bố thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải kịp thời,
đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy
định tại Điều 6 Nghị định số 44/2022/NĐ- CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản và các quy định có liên quan của các cấp có thẩm quyền.
3. Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Việc trao đổi, cung cấp thông
tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác theo đúng
các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về
toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình cung cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối
hợp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản đảm bảo đúng quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 11,
Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và các quy định pháp luật
có liên quan.
Điều 5. Phối
hợp trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản
thực hiện chế độ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo thực hiện theo
các yêu cầu như sau:
a) Thực hiện chia sẻ, cung cấp
đầy đủ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định,
đúng thời hạn. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà
không chia sẻ, cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định, phải có giải
trình bằng văn bản và chia sẻ, cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực
hiện.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tài khoản được cung cấp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực
hiện bằng tài khoản của mình. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc
phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
c) Không được làm sai lệch, hư
hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; chiếm
giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản.
d) Không được lợi dụng việc
chia sẻ, cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin
trái với các quy định của pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
đ) Không được khai thác, sử dụng
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của Nghị định số
44/2022/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
e) Không được chia sẻ, cung cấp
cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chia sẻ, cung cấp cho
mình để khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan quản lý hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản có thẩm quyền cho phép.
g) Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản về
những sai sót của thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp.
Điều 6.
Hình thức phối hợp thực hiện chế độ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản
1. Việc chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu được thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và các quy định pháp luật
có liên quan.
2. Gửi thông tin, dữ liệu về Sở
Xây dựng bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử đã ký số theo quy định, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quý về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo Biểu mẫu số 6, Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quý về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh
bất động sản, theo Biểu mẫu số 7, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP .
c) Cục Thuế tỉnh:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quý về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, theo Biểu mẫu
số 8, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
d) Cục Thống kê tỉnh:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu số về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở, kết quả điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ, gửi Sở Xây dựng trong vòng 15 ngày kể từ ngày có kết quả điều
tra.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo năm về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo
Biểu mẫu số 9, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP. Đôn đốc
các chủ đầu tư dự án bất động sản đang triển khai trên địa bàn quản lý thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
e) Chủ đầu tư dự án bất động sản
(không phân biệt nguồn vốn) cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản
như sau:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quý về dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch, theo
Biểu mẫu số 10, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP. Trường hợp
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực
hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11, Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
- Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quý về tình hình giao dịch bất động sản của dự án, theo Biểu mẫu số 12, Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
- Gửi thông tin, dữ liệu về Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.
g) Sàn giao dịch bất động sản:
Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quý về tình hình giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua
sàn giao dịch, theo Biểu mẫu số 13, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP .
3. Thời gian thực hiện chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Định kỳ hàng quý: trước ngày
10 tháng cuối cùng của quý báo cáo.
- Định kỳ hàng năm: trước ngày
10 tháng cuối cùng của năm báo cáo.
- Thời hạn chốt số liệu:
+ Định kỳ hàng quý: ngày 05
tháng cuối cùng của quý báo cáo.
+ Định kỳ hàng năm: ngày 05
tháng cuối cùng của năm báo cáo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng, tổ chức vận hành hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thu thập các thông tin , dữ liệu liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ,
cung cấp.
3. Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật.
4. Công bố thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng
theo quy định.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức liên quan, các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản về
việc thực hiện chế độ cung cấp thông tin, dữ liệu được quy định tại Nghị định số
44/2022/NĐ-CP , Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP trên cổng thông tin điện
tử do đơn vị quản lý.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống
kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan để tổng
hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh: định kỳ hằng quý, trước ngày
20 tháng cuối cùng của quý; định kỳ hằng năm, trước ngày 20 tháng cuối cùng của
năm.
8. Sử dụng bộ máy, biên chế được
giao lập phương án tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ phù hợp yêu cầu quản lý, vận
hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 22 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8.
Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu
tư, sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh
1. Thu thập, chia sẻ, cung cấp
các thông tin liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được quy
định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này trong phạm vi chức năng quản lý của
mình.
2. Sở Tài chính thẩm định, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm từ ngân sách tỉnh để thực hiện
các nội dung sau: điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng ứng dụng tra cứu thông
tin quy hoạch qua ứng dụng web, công khai quy hoạch, tích hợp thông tin quy hoạch
lên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; phối hợp hướng dẫn về việc bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin khi chia sẻ thông tin lên Hệ thống thông tin nhà ở
và thị trường bất động sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Xây dựng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu
về đất đai do Sở quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
5. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở
Xây dựng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về thuế do Cục
Thuế tỉnh quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối
hợp với Sở Xây dựng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch
với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
7. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền
a) Từ chối yêu cầu chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu trái với quy định của Quy chế này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình bị vi phạm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh đến Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.