ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 222/TTr-STNMT ngày 06/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Trường hợp hồ sơ đã nộp tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của các cấp có thẩm quyền trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thì tiếp tục xử lý các bước còn lại theo quy định tại thời điểm nộp
hồ sơ và sử dụng mộc dấu hiện hành.
Quyết định này thay thế các Quyết định
sau:
- Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về một
số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 23/7/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư Pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng
Cục Thuế; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Trưởng ban Quản lý
Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TT.TU, TT. HĐND; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình
Dương;
- LĐVP, Lâm, HCTC,
TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 04 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về một số vấn đề
liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công
trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ
quan khác có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường,
thị trấn.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp theo từng
thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền
sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất,
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01
Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp
chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ
và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích
giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai năm 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực
tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa
đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 99 của
Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4. Tài sản
gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu
1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc
trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ
sở hữu được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình
xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều 5. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ủy
quyền Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 6. Cơ quan
thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thay
đổi quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận (sau đây
gọi là Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này thì thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo
quy định.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp đính chính nội dung sai
sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Điều 5 của quy định này thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện.
Điều 7. Trách
nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản
đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật
biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ
địa chính ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường
xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến
động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử
dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc
thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
Điều 8. Một số
quy định về nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng
nhận
1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường (Tầng 1 - Tháp A - Tòa nhà trung tâm Hành chính
tỉnh, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương)
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với thủ tục giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận cho đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở theo quy định và các trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai và các trường
hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết đối với thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
4. Chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất (hoặc người thân trong gia đình đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc thành
viên góp vốn trong doanh nghiệp) phải trực tiếp đến nộp hồ sơ và nhận kết quả.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho
người khác nộp hồ sơ và nhận kết quả thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
5. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định bằng văn bản.
6. Khi người sử dụng đất kết hợp thực
hiện từ 02 thủ tục trở lên trong một (01) bộ hồ sơ mà phải nộp ở các Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả khác nhau thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết đối với các trường hợp này, thành phần hồ sơ không quá thành
phần hồ sơ của các thủ tục riêng lẻ.
Điều 9. Việc nộp
giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Khi nộp bản sao các giấy tờ để thực
hiện các thủ tục hành chính quy định tại Chương II Quy định này thì người nộp
hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
2. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ
được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường hợp có
2 bản chính).
Điều 10. Thời
gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần
đầu, 30 ngày làm việc.
b) Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
lần đầu, 30 ngày làm việc.
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, 20 ngày làm việc.
d) Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người
sử dụng đất, 30 ngày làm việc.
đ) Thủ tục đăng ký bổ sung đối với tài
sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận, 20 ngày
làm việc.
e) Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, 30 ngày làm việc.
g) Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
trong các dự án phát triển nhà ở, 30 ngày làm việc.
h) Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, 30 ngày làm việc.
i) Thủ tục đăng ký biến động quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng, 10 ngày
làm việc.
k) Thủ tục góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, 30 ngày
làm việc.
l) Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê
lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
(Đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, 05 ngày làm việc; Đối với trường hợp xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, 03 ngày làm việc).
m) Thủ tục đăng ký biến động quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
và chồng, của nhóm người sử dụng đất, 15 ngày làm việc.
n) Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng
nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân,
địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền
sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với
đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, 15 ngày làm việc.
o) Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, 10 ngày làm việc.
p) Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp
có nhu cầu, 10 ngày làm việc.
q) Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất,
20 ngày làm việc.
r) Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
10 ngày làm việc (trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do
đo vẽ lại bản đồ, 50 ngày làm việc).
s) Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, 10 ngày làm việc (trường hợp cấp đổi đồng
loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”, 50 ngày làm việc).
t) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
do bị mất, 30 ngày làm việc.
u) Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp, 05 ngày làm việc.
v) Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện, 03 ngày làm việc.
x) Thủ tục đăng ký biến động đối với trường
hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, 30 ngày làm việc.
y) Thủ tục đăng ký biến động đối với trường
hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất, 15 ngày làm việc.
2. Thời gian quy định tại Khoản 1 Điều
này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm
thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có
vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định; thời gian niêm yết tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Thời gian xác định nghĩa vụ tài chính
của cơ quan thuế:
a) Đối với thửa đất, tài sản gắn liền
với đất của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy
định, 05 ngày làm việc;
b) Đối với thửa đất, tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, 03 ngày
làm việc.
4. Khi kết hợp thực hiện từ 02 thủ tục
trở lên trong một (01) bộ hồ sơ thì thời gian thực hiện không quá tổng thời gian
thực hiện của các thủ tục riêng lẻ.
5. Tùy theo tình hình thực tế, điều kiện
của đơn vị và từng địa phương, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động rút ngắn thời gian hoàn thành nhưng vẫn phải
đảm bảo theo quy trình và không được vượt quá thời gian của từng bước công việc
được quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 11. Các
trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích
đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong
các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện
tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người
khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này
hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung
một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử
dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp,
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký
cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh
nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân,
địa chỉ;
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi
trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất
đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa;
diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có
thửa đất;
n) Chuyển mục đích
sử dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền
sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích
của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng
nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều
thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.
2. Các trường hợp đăng ký biến động được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất
mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp
luật;
b) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng
đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng
một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp
dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc
của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa
đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc
bị mất;
i) Các trường hợp đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy
chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Chương II
TRÌNH TỰ; THỦ
TỤC; THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 12. Thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, trong 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c2) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện
trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với
trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn
15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc niêm yết.
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 18 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất (bản sao) như sau:
b1) Giấy tờ về quyền
được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
b4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b5) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
b6) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
b7) Một trong các giấy tờ lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong
quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11
năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống
kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử
dụng đất bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng
đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc
cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp
sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về
việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu
nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng
nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được
Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày
01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt,
chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân
viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho
cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ,
công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân
sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa
phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b8) Các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại Tiết b7 Điểm này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này
đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp
loại giấy tờ đó.
b9) Một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất nêu tại các Tiết b1, b2, b3, b4, b5, b6, b7 và b8
Điểm này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
b10) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
b11) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
b12) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất - nếu có (bản sao).
d) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 13. Thủ tục
đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo
quy định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c2) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện
trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai
đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập
tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, trong 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân
cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết
các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc niêm yết.
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
d1) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
d2) Chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, trong 01 ngày làm việc.
đ) Bước 5: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
đ1) Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành Quyết định, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
đ2) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
e) Bước 6: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
e1) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai;
e2) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản
gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có),
trong 01 ngày làm việc;
e3) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận, trong 07 ngày làm việc.
* Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký
đất đai chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình ký cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
g) Bước 7: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
g1) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
g2) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày
làm việc.
h) Bước 8: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
h1) Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
h2) Chuyển kết quả
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng
thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất (bản sao):
b1) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
b4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b5) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
b6) Giấy tờ về quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
b7) Một trong các giấy tờ lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong
quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11
năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống
kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử
dụng đất bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng
đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc
cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về
việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu
nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng
nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp
xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980
hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân
viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên
bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ,
công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân
sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa
phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b8) Các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại Tiết b7 Điểm này có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
b9) Một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất nêu tại các Tiết b1, b2, b3, b4, b5, b6, b7 và b8
Điểm này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
b10) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
b11) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01/7/2014.
b12) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao):
c1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05
tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên
quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký
của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện
trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho
tồn tại nhà ở đó.
c2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền.
c3) Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh
doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
- Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà
ở thì phải có sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà
ở);
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ tại Tiết này
phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các
đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị
đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người
sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
d) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng (bản
sao):
d1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ
quy định nêu trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong
các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ
cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công
trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện
trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp
với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng
từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại
công trình đó.
d2) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu công
trình xây dựng thì phải có sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy
tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng công
trình đã xây dựng).
đ) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp chứng nhận
tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao):
đ1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm
b Khoản này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
đ2) Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng;
đ3) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
đ4) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
đ5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất
bằng vốn của mình thì phải được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có
đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai;
đ6) Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
đ7) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản
xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
e) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao):
e1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Điểm b Khoản này mà trong đó xác định Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm
phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
e2) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
e3) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
e4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải
được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
e5) Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đề trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
g) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất - nếu có (bản sao);
h) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
i) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
k) Giấy cam kết sử dụng đất ở trong hạn
mức (nếu có);
l) Giấy cam kết có xác nhận của UBND cấp
xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
m) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế) hoặc Mảnh trích lục địa chính có đo đạc tài
sản gắn liền với đất;
n) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng
đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng
là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài) (bản sao);
o) Tờ khai lệ phí trước bạ hoặc Tờ khai
lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo mẫu của Bộ Tài chính);
p) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
q) Tờ khai tiền sử dụng đất (Theo mẫu
của Bộ Tài chính) (nếu có);
r) Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ: 03 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 02 bộ sao).
Điều 14. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng
nhận nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất, trong 0,5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c2) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu
tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai, trong 0,5 ngày làm việc.
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
d1) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã;
d2) Chuyển hồ sơ
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trong 0,5 ngày làm việc.
đ) Bước 5: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
đ1) Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành Quyết định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
đ2) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 0,5 ngày làm việc.
e) Bước 6: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
e1) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý
nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
e2) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 0,5 ngày làm việc;
e3) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai, trong 06 ngày làm việc.
* Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký
đất đai chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
g) Bước 7: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
g1) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
g2) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 0,5 ngày
làm việc.
h) Bước 8: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
h1) Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
h2) Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê
đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Chứng nhận quyền sử dụng đất:
a1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
a2) Giấy cam kết sử dụng đất ở trong hạn
mức (nếu có);
a3) Giấy cam kết có xác nhận của UBND
cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất (nếu có);
a4) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế);
a5) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư,
kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước);
Giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh
theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam); Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với
đối tượng là cộng đồng dân cư) (bản sao);
a6) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
a7) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
hoặc Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
a8) Tờ khai tiền sử dụng đất (Theo mẫu
của Bộ Tài chính) (nếu có);
a9) Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
a10) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
về đất đai (nếu có);
a11) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cùng sử dụng đất (nếu có).
b) Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
b1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b2) Một trong các giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở (bản sao):
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán
nhà ở do hai bên ký kết;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng
7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc
đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có
liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không
phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006;
+ Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho
tồn tại nhà ở đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền.
- Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
phải có giấy tờ theo quy định sau:
+ Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh
doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
+ Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
+ Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy
tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở).
b3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
b4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
b5) Giấy cam kết có xác nhận của UBND
cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
b6) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
tài sản gắn liền với đất;
b7) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Hộ chiếu (đối
với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo
quy định) (bản sao);
b8) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
b9) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
c) Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng:
c1) Đơn đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
c2) Một trong các
giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao):
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật;
* Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định nêu
trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận;
trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
* Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng
từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải
có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại
công trình đó.
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có giấy tờ theo quy định sau:
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với
hiện trạng công trình đã xây dựng);
c3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
c4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
c5) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
tài sản gắn liền với đất;
c6) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
c7) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
c8) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
d) Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng:
d1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
d2) Một trong các giấy tờ về quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản
sao):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b,
Khoản 2, Điều 12 mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất
bằng vốn của mình thì phải được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có
đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai;
- Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng
sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
d3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
d4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
d5) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư) (bản sao);
d6) Tờ khai lệ phí trước bạ (Theo mẫu
của Bộ Tài chính);
d7) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
đ) Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
đ1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
đ2) Một trong các giấy tờ về quyền sở
hữu cây lâu năm (bản sao):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Điểm b Khoản này mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù
hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải
được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
- Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
đ3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
đ4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ5) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ có xác nhận
của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng đồng dân
cư) (bản sao);
đ6) Tờ khai lệ phí trước bạ (Theo mẫu
của Bộ Tài chính);
đ7) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ: 03 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 02 bộ sao).
Điều 15. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở
hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường
hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài
sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan quản lý nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 02 ngày làm việc;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận sau khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, trong 14 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển
kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi
trường.
c2) Trường hợp người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, trong 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận về hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận hiện trạng,
tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, trong 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 02 ngày làm việc;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình ký cấp Giấy chứng nhận, trong 06 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập
nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao):
b1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên
quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có
giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký
của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện
trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho
tồn tại nhà ở đó.
b2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền.
b3) Tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh
doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
- Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy
tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở);
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ tại Tiết này
phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí
đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người
sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
(bản sao):
c1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định nêu trên đây
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán,
tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có
chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác
nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện
trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công
trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công
trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng
từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại công trình đó.
c2) Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích
công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
- Sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với
hiện trạng công trình đã xây dựng);
d) Một trong các giấy tờ sau đối với trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
(bản sao):
d1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm
b, Khoản 2, Điều 12 mà trong đó xác định Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
d2) Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng;
d3) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d4) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
d5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng
rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;
d6) Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
d7) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản
xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
đ) Một trong các giấy tờ sau đối với trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao):
đ1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Điểm b Khoản này mà trong đó xác định Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm
phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
đ2) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua
bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
đ3) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
đ4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải
được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
đ5) Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
e) Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp
vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là
người sử dụng đất ở;
g) Văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không
đồng thời là người sử dụng đất;
h) Văn bản thỏa thuận của người sử dụng
đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng không đồng thời là người sử dụng đất;
i) Văn bản thỏa thuận của người sử dụng
đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm
không đồng thời là người sử dụng đất;
k) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
l) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu tài
sản gắn liền với đất (nếu có);
m) Giấy cam kết có xác nhận của UBND cấp
xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
n) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
tài sản gắn liền với đất;
o) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
p) Tờ khai lệ phí trước bạ hoặc Tờ khai
lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo mẫu của Bộ Tài chính);
q) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ:
03 bộ (01 bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và 02 bộ sao).
Điều 16. Thủ tục
đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được
cấp Giấy chứng nhận.
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người đề nghị cấp giấy chứng
nhận nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký
đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký xác nhận vào Giấy
chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận sau khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong 10 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm
quyền ký xác nhận vào Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận, trong 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ
sung việc xác nhận vào Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
v Đối với trường hợp chứng nhận bổ sung
tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, trong 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu
tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với
nhà ở, công trình xây dựng, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn
bị hồ sơ chuyển Văn phòng đăng ký đất đai, trong 06 ngày
làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm tra hồ sơ,
trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận vào Giấy chứng nhận, trong
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập
nhật bổ sung việc xác nhận vào Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính,
trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng
đăng ký đất đai.
v Đối với trường hợp Chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, trong 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ;
xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký;
xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có
giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài
sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với
quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, trong 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
- Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng
nhận, trong 06 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập
nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là nhà ở:
a1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
a2) Một trong các giấy tờ sau đối với
trường hợp chứng nhận tài sản là nhà ở (bản sao):
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên
quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký
của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện
trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
+ Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho
tồn tại nhà ở đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho
hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền.
- Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
phải có giấy tờ theo quy định sau:
+ Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh
doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
+ Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù
hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
+ Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy
tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở);
+ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
+ Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ trên phải có
quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng
quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các
quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa
bàn tỉnh mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện
tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
a3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
a4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp
một Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở
hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
a5) Giấy cam kết có xác nhận của UBND
cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
a6) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
tài sản gắn liền với đất;
a7) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
a8) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy
tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về
đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định) (bản sao);
a9) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
a10) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
b) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là công trình xây dựng:
b1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b2) Một trong giấy tờ sau đối với trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao):
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng
đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã
có hiệu lực pháp luật;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định nêu trên đây
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán,
tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có
chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác
nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện
trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp
với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng
từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại công trình đó.
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có giấy tờ theo quy định sau:
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng
bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp không có một trong những
giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Trường hợp công trình đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên
đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra,
xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Sơ đồ công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đã có
sơ đồ phù hợp với hiện trạng công trình đã xây dựng);
b3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
b4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có).
b5) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
tài sản gắn liền với đất.
b6) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
b7) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam); Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với
đối tượng là cộng đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài) (bản sao);
b8) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
b9) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính)
(nếu có).
c) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng:
c1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
c2) Một trong giấy tờ sau đây đối với
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b,
Khoản 2, Điều 12 mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng
trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất
bằng vốn của mình thì phải được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có
đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai;
- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
c3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
c4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
c5) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam); Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với
đối tượng là cộng đồng dân cư) (bản sao);
c6) Tờ khai lệ phí trước bạ (Theo mẫu
của Bộ Tài chính);
c7) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
d) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
d1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
d2) Một trong giấy tờ sau đây đối với
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Điểm b Khoản này mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù
hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải
được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
- Đối với tổ chức trong nước thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
d3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền
với đất - nếu có (bản sao);
d4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
d5) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng
là cộng đồng dân cư) (bản sao);
d6) Tờ khai lệ phí trước bạ (Theo mẫu
của Bộ Tài chính);
d7) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ: 03 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 02 bộ sao).
Điều 17. Thủ tục
đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người được Nhà nước giao quản
lý đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
c1) Kiểm tra hiện trạng đất, trong 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c2) Cập nhật thông tin thửa đất, đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 20 ngày làm việc.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
c) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý của thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có);
d) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ có xác nhận
của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng đồng dân
cư) (bản sao).
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 18. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Trình tự thực hiện:
a) Đối với chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở
a1) Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
a2) Bước 2: Trong thời gian 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra
hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
a3) Bước 3: Sau khi hoàn thành kiểm tra,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau, trong
10 ngày làm việc:
- Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về
kết quả kiểm tra;
- Gửi thông báo kèm theo sơ đồ
nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng
ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
* Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp
hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình
xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.
b) Đối với người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng:
b1) Bước 1: Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
b2) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b3) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ
sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng
ký, trong 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong 10 ngày làm việc;
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong 07 ngày làm
việc;
- Cập nhật, chỉnh lý thông tin vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 05 ngày làm việc.
- Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ đối với Chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở:
a1) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
a2) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);
a3) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp
theo quy định của pháp luật);
a4) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng
căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các
căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích
đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ);
trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích)
phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt
bằng của từng tầng, từng căn hộ;
a5) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
b) Thành phần hồ sơ đối với người mua
nhà:
b1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của
chủ đầu tư;
b3) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật;
b4) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
b5) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
b6) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
b7) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Hộ chiếu (đối
với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài) (bản
sao);
b8) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
b9) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo mẫu của Bộ Tài chính);
b10) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế trong trường hợp có chuyển nhượng quyền sử
dụng đất).
3. Số lượng hồ sơ:
a) Đối với Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở: 01 bộ.
b) Đối với người mua nhà: 02 bộ (01 bộ
theo quy định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 19. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền, trong 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Trường hợp không rõ địa chỉ của người
chuyển quyền để thông báo thì hướng dẫn người sử dụng đất phải đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp, trong 10 ngày
làm việc;
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông
báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất
đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã
cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục, trong 03 ngày làm
việc;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong 07 ngày làm việc;
- Thẩm tra hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ để trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong
07 ngày làm việc;
- Cập nhật, chỉnh lý thông tin vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 03 ngày làm việc;
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp thì hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo quy định, trong 05 ngày làm việc.
c2) Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền, trong 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Trường hợp không rõ địa chỉ của người
chuyển quyền để thông báo thì hướng dẫn người sử dụng đất phải đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp,
trong 10 ngày làm việc;
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông
báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng
nhận để làm thủ tục, trong 03 ngày làm việc;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong 06 ngày làm việc;
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), trong 01 ngày làm việc;
- Chuẩn bị hồ sơ, chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai, trong 03 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký
đất đai.
Trường hợp có đơn
đề nghị giải quyết tranh chấp thì hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định, trong 05 ngày làm việc.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp
đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không
trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
a1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
a2) Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển
quyền đã lập theo quy định;
a3) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế).
a4) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
a5) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
a6) Giấy cam kết
có xác nhận của UBND cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một
nhà ở, đất ở duy nhất (nếu có);
a7) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
a8) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
a9) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo
quy định, hồ sơ gồm có:
b1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
b3) Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền.
b4) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế).
b5) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
b6) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
b7) Giấy cam kết có xác nhận của UBND
cấp xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
b8) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
b9) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
b10) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 20. Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử
dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa
đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp
hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, trong 03 ngày làm việc;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 01 ngày làm việc;
- Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Thẩm tra hồ sơ,
xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp, trong 03 ngày làm việc;
- Chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong 02 ngày làm việc.
* Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa
kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về
thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho
quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình
công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng
đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng
đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy
chứng nhận để quản lý.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất
thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất;
đ) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được
thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy
tờ về thừa kế theo quy định;
e) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
g) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
h) Giấy cam kết có xác nhận của UBND cấp
xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
(nếu có);
i) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
k) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
l) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
m) Hóa đơn giá trị
gia tăng (trường hợp bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là tổ chức trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
n) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 21. Thủ tục
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất
trả tiền hàng năm
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất thực hiện
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự,
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định
tại Điều 8 của quy định này.
Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền
với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ
tục thuê đất.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê để cho bên nhận góp vốn tiếp tục thuê đất, trong 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
đai, trong 01 ngày làm việc;
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ cho cơ
quan tài nguyên môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong 05 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Trình cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng
thuê đất (nếu có) đối với bên nhận góp vốn; ký thanh lý hợp đồng thuê đất đối với bên góp vốn (nếu có), trong 03 ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất tiếp tục thuê đất, trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai, trong 07 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ,
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, trong 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Trình cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng
thuê đất (nếu có) đối với bên nhận góp vốn; ký thanh lý hợp đồng thuê đất đối
với bên góp vốn (nếu có), trong 03 ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Hợp đồng, văn bản góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà nước;
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh
theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam) (bản sao);
g) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
h) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính);
i) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 22. Thủ tục
xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Một trong các bên hoặc các
bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp
quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
c1) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê
lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại,
bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường
hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại
đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên nhận góp vốn được
cấp lại Giấy chứng nhận, (trong 04 ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc trong 02 ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ);
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc
cùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp.
c2) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai, trong 01 ngày làm việc;
c3) Trao Giấy chứng nhận cho người
đăng ký.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 23. Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa
thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; Tổ chức đã
thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay người
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy
định của pháp luật nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
Trường hợp thực hiện đối với một phần
thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần
thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người
sử dụng đất.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trong 06 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, chuyển cơ quan Tài nguyên
và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, trong 04 ngày làm việc;
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì
cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký
đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên
và Môi trường.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trong 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, chuyển Văn
phòng đăng ký đất đai để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
bên nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong 04
ngày làm việc.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn
phòng đăng ký đất đai.
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế
theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên
bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất
thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp
đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp
vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc
yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng
hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng
đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn
bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp
phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp
nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng
phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo;
đ) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế);
e) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
g) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
h) Giấy cam kết có xác nhận của UBND cấp
xã đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất (nếu
có);
i) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
k) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
l) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ Tài chính).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 24. Thủ tục
đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ
nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về
hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
Trường hợp người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động
về các nội dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
c1) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích
xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình
xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây
dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản
lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trong 06 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c2) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, trong 06 ngày làm
việc;
c3) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ
quan Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải thuê đất, trong 02 ngày
làm việc;
* Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì Văn phòng đăng
ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; thông
báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất
với cơ quan Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải thuê đất sau khi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
c4) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 01 ngày làm việc;
c5) Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên quan đến
nội dung biến động:
c1) Văn bản công nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người
đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
c2) Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường
hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện
là thành viên khác trong hộ;
c3) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người
có tên trên Giấy chứng nhận;
c4) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay
đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
c5) Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân
cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi
tên;
c6) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất,
tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
c7) Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ
tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp
do thay đổi quy định của pháp luật;
c8) Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải
có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c9) Bản sao một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp
thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
đ) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo
quy định của pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy
tờ có xác nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng
là cộng đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài) (bản sao);
e) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế);
g) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có);
h) Tờ khai tiền sử dụng đất (Theo mẫu
của Bộ Tài chính) (nếu có);
i) Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Theo mẫu của Bộ Tài chính) (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 25. Thủ tục
đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy
chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu, trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề;
d) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần
diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 26. Thủ tục
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn
sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai.
c) Bước 3: Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, trong 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
d) Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, trong 04 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
đ) Bước 5: Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử
dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
Điều 27. Thủ tục
tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ
sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất là tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa,
trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong
05 ngày làm việc.
* Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi
hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc sau:
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động
theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền, trong 18 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất, trong 02 ngày làm
việc.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và
chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao cho người sử
dụng đất, trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ
cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c2) Trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa, trong
12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong 04 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
v Trường hợp tách thửa do chuyển quyền
sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi
hành án (sau đây gọi là chuyển quyền)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện
tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa
đất không chuyển quyền, trong 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với
phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền thì Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của
thửa đất không chuyển quyền, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong 04 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
v Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu
hồi một phần thửa đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ
đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao cho người
sử dụng đất, trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa
đất (Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp;
c) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý;
d) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
(bản sao).
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 28. Thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy
định tại Điều 8 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề
nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận, trong 05 ngày làm việc;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai, trong 02 ngày làm việc.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng
nhận, chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai
để lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận, trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ
quan tiếp nhận hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất
đai.
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau
đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức
tín dụng thì ngoài các bước công việc trên, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường
hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào
Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi, trong 40 ngày
làm việc.
Việc trao Giấy chứng nhận mới cấp đổi
được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định
như sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng
nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao
Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận (Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã
cấp;
c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy
chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
d) Giấy tờ về việc
thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc
giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
cá nhân nước ngoài) (bản sao);
đ) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 29. Thủ tục
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1:
a1) Trường hợp không thực hiện cấp
đổi đồng loạt:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8 của quy
định này.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ, chuyển hồ sơ tới Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
a2) Trường hợp thực hiện cấp đổi đồng
loạt theo chủ trương “dồn điền đổi
thửa”:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao
gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng
đất theo phương án được duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp
hồ sơ cấp đổi tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Bước 2: Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau
đây:
b1) Xác nhận vào đơn đề nghị về lý do
cấp đổi Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b2) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận, trong 05 ngày làm việc;
b3) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai, trong 02 ngày làm việc;
b4) Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
* Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận
đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng
nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ
quan có thẩm quyền ký cấp đổi, trong 40 ngày làm việc.
Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện
đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng
nhận mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng
nơi đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao
Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
quản lý.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ đối với trường hợp
không thực hiện cấp đổi đồng loạt bao gồm:
a1) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
a2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
a3) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập
bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
a4) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
a5) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý.
b) Thành phần hồ sơ đối với trường hợp
thực hiện cấp đổi đồng loạt, bao gồm:
b1) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) của từng
hộ gia đình, cá nhân;
b2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế
chấp tại tổ chức tín dụng;
b3) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b4) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b5) Biên bản giao nhận ruộng đất theo
phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có);
b6) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
b7) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 30. Thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng
đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất
Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
b) Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm
yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc
kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8 của quy định
này.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị
mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận, trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại
Giấy chứng nhận, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, trong 06 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận (Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ
gia đình và cá nhân;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận
đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
d) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do
thiên tai, hỏa hoạn;
đ) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý;
e) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam); Giấy tờ có xác
nhận của UBND cấp xã về tên của cộng đồng dân cư (đối với đối tượng là cộng
đồng dân cư); Hộ chiếu (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định) (bản sao).
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 31. Thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có
sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện
đính chính.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3:
c1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện
đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội
dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyển kết quả
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp.
c2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam
* Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do UBND cấp huyện cấp hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện
đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội
dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
* Trường hợp đính chính Giấy chứng
nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký
đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, trong 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, trong 01 ngày làm việc.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Bản gốc Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã
cấp.
b) Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận
đối với trường hợp phát hiện sai sót do lỗi của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 32. Thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát
hiện
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm
tra.
c) Bước 3: Cơ quan thanh tra có văn bản
kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo
cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho
người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật).
d) Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng
nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn phản ánh việc
cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã
cấp.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 33. Thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
c) Bước 3:
c1) Đối với phần diện tích mà bên chuyển
nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ
sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định,
trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi người
sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong 15 ngày làm
việc;
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 05 ngày làm việc;
- Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
c2) Đối với phần diện tích mà bên chuyển
nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao
đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án, trong 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ
sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định, trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp và chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên môi trường để trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển
nhượng sau khi người sử dụng đất đã nộp chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, trong 03 ngày làm việc.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra trình tự, tính pháp lý, trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, ký Giấy chứng nhận, trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
đai, trong 01 ngày làm việc.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
- Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Trình cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng
thuê đất (nếu có) đối với bên nhận chuyển nhượng dự án; ký thanh lý hợp đồng
thuê đất đối với bên chuyển nhượng dự án (nếu có), trong 03 ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT);
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế);
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
e) Văn bản thỏa thuận về việc cấp một
Giấy chứng nhận cho người đại diện có công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp có nhiều tổ chức cùng sử dụng đất (nếu có);
g) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam) (bản sao);
h) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính);
i) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo mẫu của Bộ Tài chính);
k) Văn bản chấp thuận chuyển nhượng dự
án của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Hóa đơn giá trị
gia tăng (trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức trong
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Điều 34. Thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền
sử dụng đất
1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 8
của quy định này.
b) Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi
đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ, chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc sau:
c1) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong
hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định, trong 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ cơ
quan tiếp nhận hồ sơ;
c2) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong 04 ngày
làm việc;
c3) Hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trong 03 ngày làm việc;
c4) Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư là
giá trị quyền sử dụng đất (đã xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Mảnh trích lục địa chính có đo đạc
chỉnh lý (có phân vị trí tính thuế);
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
đ) Giấy tờ về việc thành lập, công nhận
tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật (đối với đối tượng là tổ chức trong nước); Giấy tờ về việc thành
lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (đối với đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam) (bản sao);
e) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân hoặc
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo Mẫu của Bộ Tài chính);
g) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Theo
mẫu của Bộ Tài chính).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này và 01 bộ sao).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp cơ quan Tư pháp, Báo, Đài
tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai hiện hành đến các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân,..
2. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy
định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Quyết định số
1839/QĐ-BTNMT ngày 28/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy định này;
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai; cán bộ địa chính cấp xã;
4. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công
tác cấp Giấy chứng nhận, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý và lưu trữ hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận; phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện; tổng hợp các ý kiến vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy
chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo giải
quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác
cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
6. Chủ trì Phối hợp các sở, ngành: Xây
dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp
Việt Nam - Singapore, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính,
Thuế, Nội Vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;
7. Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy,
tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký đất đai để đủ mạnh đảm
đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;
8. Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng
nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý
đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng
năm; Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa
phương; Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết
bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ; Báo cáo định kỳ tình hình
tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về Tổng cục
Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Điều 36. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc
và các huyện, thị xã, thành phố kịp thời xử lý, cung cấp
thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan
về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền
với đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
đúng thời gian theo Quy định này;
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với
các trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 37. Trách nhiệm
của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp
Việt Nam - Singapore
1. Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin
theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng
nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các Khu
công nghiệp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo
Quy định này;
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo giải
quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 38. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc
và các huyện, thị xã, thành phố kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu
có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng sản
xuất là rừng trồng gắn liền với đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến đúng thời gian theo Quy định này;
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 39. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương và tổ chức
quản lý chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng để đáp ứng kịp thời yêu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh;
2. Phối hợp thực hiện việc hướng dẫn các
vấn đề có liên quan giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch nhà ở, đất ở
của tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở
Tư pháp.
Điều 40. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Tiếp tục Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban
Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 41. Trách
nhiệm của Cục thuế
1. Phối hợp chặt chẽ Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương,
Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn
Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận
lợi cho người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
2. Công bố công khai các nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải
nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Điều 42. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thay đổi, bổ sung, điều chuyển một số nhiệm vụ giữa các Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thuế, Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore để thực hiện nhiệm
vụ theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
2. Hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường
và các huyện, thị xã, thành phố giải quyết đủ nhu cầu nhân sự cho các cơ quan
có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ năng lực và phẩm
chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 43. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên
truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho người sử dụng
đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định
này;
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện
kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các
nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi
trường chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định
này;
3. Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công
nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp Giấy
chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa”; nhằm tạo thuận
lợi, dễ dàng, đảm bảo thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp
Giấy chứng nhận;
4. Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình,
thủ tục trái Quy định này;
5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ
đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình
Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ
đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
6. Tổ chức chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động tại cấp huyện;
7. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn
quản lý;
8. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt thẩm quyền.
Điều 44. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các
loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng
nội dung và thời hạn quy định tại quy định này, theo hướng dẫn chuyên môn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
2. Bố trí cán bộ có năng lực để xử
lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;
3. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực
tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan
đến công tác cấp Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên
và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp Giấy
chứng nhận được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
4. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản
lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh
lý biến động bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan theo Thông
báo cập nhật, chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định;
5. Phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện kịp thời các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng
nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 45. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền thì các sở, ngành
có văn bản gửi Sở Tài nguyên Môi trường tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp.
2. Trường hợp xảy ra khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận thì cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm giải quyết theo quy định của
pháp luật./.