ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1297/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 14 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH
VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất
đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1296/TTr-STNMT ngày 8 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2016.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Giám đốc
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
Văn phòng Đăng ký đất đai (bao gồm các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai); Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện);
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai với các cơ quan, đơn vị khác có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng,
quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn
vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
của công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông
tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức,
viên chức.
Điều 3.
Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục
hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trong lĩnh vực đất đai được Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, gồm:
- Đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người đã đăng ký và chưa đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu;
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng
đất;
- Đăng ký bổ sung đối với
tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các
dự án phát triển nhà ở;
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên
chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định;
- Đăng ký biến động quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng;
- Bán hoặc góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm;
- Đăng ký biến động quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn;
kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án;
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của
nhóm người sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp
tư nhân;
- Xóa đăng ký cho thuê, cho
thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đăng ký biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng
nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi
về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Đăng ký biến động đối với
trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc
cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất;
- Đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chuyển nhượng vốn đầu tư
là giá trị quyền sử dụng đất;
- Đăng ký đất đai lần đầu đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý;
- Đăng ký xác lập quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Gia hạn sử dụng đất ngoài
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Xác nhận tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường
hợp có nhu cầu;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Tách thửa hoặc hợp thửa đất;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng;
- Đính chính Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp;
- Thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện;
- Cung cấp thông tin, dữ liệu
đất đai cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
2. Công tác lập, cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính khi có biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thống kê đất đai hàng
năm, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm.
5. Công tác giao dịch đảm bảo.
Chương
II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Mục 1.
TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 4.
Tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh Quảng Trị tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp lại Giấy
chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường và hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng
Trị.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Trị.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa
bàn cấp huyện nơi đóng trụ sở của Chi nhánh cho đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
cấp huyện, của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban Nhân dân
cấp huyện.
3. UBND cấp xã nơi có đất có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
4. Luân chuyển hồ sơ
- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận kết quả để giao
cho người sử dụng đất thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ
lý giải quyết và nhận lại kết quả để giao cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp
xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã).
- Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ.
- Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thụ lý, thẩm tra và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện thẩm định đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu để trình
UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ (dạng giấy hoặc dạng số) đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Trị thẩm định để trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Sau khi có kết quả (giấy
chứng nhận đã ký) Văn phòng Đăng ký đất đai nhận kết quả từ Văn thư Sở Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện các công việc tiếp theo và trao giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chuyển hồ sơ (nếu là dạng giấy) và giấy chứng
nhận đã ký cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam để thực hiện các
công việc tiếp theo và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Ký cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, do Văn phòng đăng ký đất đai thẩm định và trình ký, trong các trường hợp
sau:
- Khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận.
2. Ký cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, do Văn phòng đăng
ký đất đai thẩm tra trình ký, đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Sở Tài
nguyên và Môi trường và các trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền.
3. Đính chính nội dung sai
sót trên giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, do Văn phòng đăng ký đất đai trình theo thẩm quyền quy định.
4. Trình UBND tỉnh ký cấp Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, do Văn
phòng đăng ký đất đai thẩm tra, đối với các trường hợp chưa được UBND tỉnh ủy
quyền.
Điều 6.
Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư với các nội dung sau:
1. Tiếp nhận và trả kết quả
cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo khoản 1, điều 4 của
quy chế này.
2. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại bộ thủ tục hành chính đã
công bố (nếu cần).
3. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ
sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng
ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
4. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi
so với giấy tờ theo quy định.
5. Gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính).
6. Thẩm định hồ sơ (đối với
trường hợp Chi nhánh chuyển đến) để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận, đính chính các nội dung đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở;
thụ lý, thẩm tra, chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
7. Cập nhật thông tin vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
8. Chỉnh lý vào trang 4 của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
theo quy định.
9. Xác nhận vào bản chính giấy
tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn cấp huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại bộ thủ tục hành chính đã
công bố (nếu cần).
2. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ
sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng
ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
3. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi
so với giấy tờ theo quy định.
4. Gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định
của pháp luật).
5. Thụ lý, thẩm tra, chuẩn bị
hồ sơ để Văn phòng đăng ký đất đai thẩm định trình ký Giấy chứng nhận theo thẩm
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền của UBND huyện.
6. Cập nhật thông tin vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
7. Chỉnh lý vào trang 4 của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
theo quy định.
8. Xác nhận vào bản chính giấy
tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 8.
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Trả lời Phiếu lấy ý kiến
của Văn phòng đăng ký đất đai thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng
không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực
quản lý.
2. Hướng dẫn và chỉ đạo các
phòng chuyên môn cấp huyện thuộc ngành để trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về
tài sản do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi đến.
3. Phối hợp giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc.
Điều 9.
Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện
1. Hướng dẫn cơ quan Văn
phòng Đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp xã thủ
tục kê khai thuế; thủ tục miễn, giảm thuế theo mẫu biểu quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ chuyển
thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn quy định, cơ quan thuế
có trách nhiệm xác định và phát hành thông báo nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp, đồng thời gửi 1 bản cho Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để gửi cho người
sử dụng đất.
3. Theo dõi việc ghi nợ, trả
nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai chuyển cho Cơ quan thuế.
4. Định kỳ hàng quý phối hợp
với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp huyện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính đã giao với số thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính đã nhận để
phát hiện các trường hợp còn tồn động. Trong số hồ sơ còn tồn động thì ba cơ
quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn động, chậm trễ của từng hồ sơ
và đề ra phương án xử lý.
5. Phối hợp giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện để thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Ký cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền
theo quy định do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra chuyển đến, đã được
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên
môn trực thuộc trả lời Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản
xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý, phối hợp giải quyết
công việc với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản lý và những
vấn đề khác có liên quan.
4. Chỉ đạo việc phối hợp giữa
Phòng Tài nguyên và Môi trường với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc
xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ và niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng
sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng
ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự
phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp
không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến theo quy định.
2. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông báo cho Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa
đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, thực hiện các công việc thuộc khoản 1
điều này và bàn giao cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc UBND cấp huyện.
Mục 2.
TRONG CÔNG TÁC LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CÓ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
12. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức việc thực hiện đo
đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính;
- Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý,
cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường
xuyên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
- Cung cấp các quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...cùng bản đồ thửa
đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng Đăng ký
đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để
phân bổ kinh phí cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên
địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Đăng ký đất
đai:
- Tổ chức lập quản lý, cập
nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định đối với các đối tượng sử
dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc
thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký;
- Cung cấp bản sao bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu
khác có liên quan cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng.
- Cung cấp bản sao giấy chứng
nhận và bản đồ thửa đất sau khi thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận và
đăng ký chỉnh lý biến động theo thẩm quyền cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai và UBND cấp xã
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 điều này đối với các đối
tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. UBND cấp xã cập nhật, chỉnh
lý bản sao bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan đang quản
lý.
Mục 3.
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập kế hoạch xây dựng hệ
thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
2. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký
đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
3. Chỉ đạo việc xây dựng, quản
lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Điều
14. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Chịu trách nhiệm quản lý
cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
2. Cập nhật, chỉnh lý biến động
cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo,
cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư.
3. Xây dựng phương án, mức
thu phí và các khoản lệ phí trong việc cung cấp thông tin đất đai, thực hiện
cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình hình cập nhật,
chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường.
5. Dự kiến nhu cầu, xây dựng
kế hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm.
Điều
15. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Cung cấp các thông tin, số
liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Cập nhật, chỉnh lý biến động
cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất đối với các đối tượng sử dụng đất,
được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền
giải quyết thủ tục đăng ký.
3. Thực hiện cung cấp thông
tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình hình cập nhật,
chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của lãnh đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai.
5. Chịu trách nhiệm quản lý
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, khai thác và cập nhật cơ
sở dữ liệu đất đai của địa phương.
Điều
16. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa
phương.
2. Tổ chức sao lưu dự phòng
thường xuyên và phục hồi hệ thống khi gặp sự cố.
3. Nhận bàn giao các sản phẩm
từ các công trình, dự án có liên quan để cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và tổ
chức quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định.
Điều
17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo phòng Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công
tác cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Mục 4.
TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều
18. Trách nhiệm phối hợp
Thực hiện theo các quy định
của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình
hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký duyệt.
- Ký xác nhận các biểu thống
kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình UBND tỉnh ký bản đồ
hiện trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để
phân bổ kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Văn phòng đăng ký đất đai
và các Chi nhánh.
Thực hiện thu thập các số liệu
biến động đất đai gửi UBND cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện, cấp tỉnh; tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.
3. UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản
lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng đăng ký
đất đai và các Chi nhánh; kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện,
ký các biểu thống kê diện tích đất đai cấp huyện do các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai lập, trình UBND cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai cấp huyện và báo cáo thuyết minh theo quy định.
- Bố trí kinh phí cho công
tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện,
xã thuộc địa bàn quản lý.
4. UBND cấp xã
Cung cấp các thông tin biến
động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê đất
đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh;
Thực hiện tổng hợp và ký biểu
thống kê diện tích đất đai, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, lập báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương mình.
Mục 5. PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC GIAO DỊCH ĐẢM BẢO
Điều
19. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng
và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp thông tin về thế
chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
20. Trách nhiệm của các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng
và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp.
3. Cung cấp thông tin về thế
chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Xây dựng hệ thống đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức định kỳ và thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
4. Áp dụng các giải pháp nhằm
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm,
đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề
cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.