ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số: 124/2009/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội khóa XIII (kỳ họp thứ 19) về việc ban hành giá các loại đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư
pháp, Cục Thuế Thành phố, Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố tại Tờ
trình số 3990/TTrLN-STNMT-STC-STP-CT-BCĐGPMB ngày 16/11/2009; Báo cáo thẩm định
số 2206/STP-VBPQ ngày 28/12/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Thành ủy;
- Website Chính phủ;
- CPVP, TH, Các Phòng CV;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: TNth, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá các loại đất quy định tại Quyết định
này được xác định làm căn cứ và cơ sở để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất; thuế
thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
b) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
c) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35 của Luật Đất
đai 2003;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003;
đ) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai 2003;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Xác định giá sàn để phục vụ đấu giá quyền
sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất;
h) Tính tiền bồi thường, đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
không được thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại quyết
định này.
3. Quy định này không bắt buộc áp dụng đối
với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Nguyên tắc cụ
thể khi định giá các loại đất
1. Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách
tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh
hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc:
vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh
lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí
2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi
hơn.
2. Nguyên tắc khi định giá đất phi nông
nghiệp
a) Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng có
trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất.
b) Các vị trí trong mỗi đường, phố thuộc các
quận; các phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn được xác định như sau:
- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một
chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng
giá kèm theo quyết định này;
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất của một
chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là
ngõ), mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 3,5m trở
lên;
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất của một
chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ
đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 2m đến dưới 3,5m;
- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất của một
chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ
đường, phố tới vị trí thửa đất) dưới 2m.
c) Đối với các thửa đất của một chủ sử dụng
tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường, phố có
giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần nhất. Nếu thửa đất
có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức
giá cao nhất.
d) Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất
tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu
đô thị mới, không nằm trong cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp, cách hè
đường, phố từ 200m trở lên (theo chiều sâu của ngõ) được xem xét giảm giá như
sau:
- Cách hè đường, phố từ 200m đến 300m: giảm
5% so với giá đất quy định;
- Cách hè đường, phố trên 300m đến 500m: giảm
10% so với giá đất quy định;
- Cách hè đường, phố trên 500m: giảm 15% so
với giá đất quy định.
Không áp dụng quy định tại điểm này trong
trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Điều
39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp này, giá đất các vị trí
3, vị trí 4 được xác định theo giá đất vị trí 3 (gọi chung là vị trí còn lại).
đ) Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất
có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ được
chia các lớp để tính giá như sau:
- Lớp 1: tính từ chỉ giới hè đường, phố có
tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100m, tính bằng 100% mức giá quy định.
- Lớp 2: tính từ chỉ giới hè đường, phố có
tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100m đến 200m, giảm 10% so với giá đất của
lớp 1.
- Lớp 3: tính từ chỉ giới hè đường, phố có
tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200m đến 300m giảm 20% so với giá đất của
lớp 1.
- Lớp 4: tính từ chỉ giới hè đường, phố có
tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300m giảm 30% so với giá đất của lớp 1.
e) Chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng
giá hoặc ngõ nêu tại Điều 2 của quy định này được áp dụng như sau:
- Đối với các trường hợp được Nhà nước giao,
cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới quy hoạch đường,
phố được duyệt;
- Các trường hợp còn lại, chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới hè đường, phố hiện trạng.
g) Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng
đất có hình thể đặc thù (hình L, hình ┴) thì phần diện tích tiếp giáp với
đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu
của thửa đất được áp dụng giá theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các Điều
4, 5, 6, 7 Chương II của quy định này. Phần diện tích còn lại xác định như sau:
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ ≥ 3,5m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ
số K = 0,9 của giá đất theo quy định;
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ có mặt cắt từ 2m đến dưới 3,5m thì phần diện
tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,8 của giá đất theo quy định;
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ có mặt cắt < 2m thì phần diện tích còn
lại áp dụng giá đất vị trí thấp hơn liền kề của đường, phố có tên trong bảng
giá hoặc ngõ.
h) Trường hợp các thửa đất thuộc địa giới
hành chính của các xã ngoại thành nằm xen kẽ với các thửa đất tại các trục
đường giao thông thuộc địa giới hành chính của thị trấn, vùng giáp ranh quận
nội thành; hoặc trên cùng một đoạn đường giao thông bên này là địa giới hành
chính các xã, bên kia là địa giới hành chính của thị trấn, vùng giáp ranh quận
nội thành thì xác định giá theo vị trí có mức cao nhất. Nguyên tắc phân loại vị
trí, xác định giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại điểm a, b,
c, d, đ, e, g trên đây và Điều 5 Chương II của quy định này.
Chương 2.
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại các xã thuộc các huyện được xác định căn cứ
mục đích sử dụng khi giao, cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng (vùng
đồng bằng, vùng trung du, vùng núi) quy định tại Bảng 1; Bảng 2; Bảng 3; Bảng 4
và Phụ lục phân loại các xã.
2. Các trường hợp đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp trong
phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn, đã được xác định ranh giới
theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc trường hợp
chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có
nhà ở ngoài cùng khu dân cư, giá đất được tính bằng giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm cùng khu vực, cùng vùng quy định tại Bảng 2.
3. Giá đất nông nghiệp khác (bao gồm đất tại
các xã ngoại thành được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) được xác định
bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của cùng khu vực, cùng vùng quy định
tại Bảng 2.
Điều 4. Giá đất ở và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
1. Các quận; các phường của thị xã Sơn Tây;
các thị trấn thuộc các huyện, giá đất được xác định theo Điều 2 của quy định
này, mức giá cụ thể cho từng đường, phố và từng vị trí quy định tại Bảng 5 (đối
với các quận; các phường thuộc thị xã Sơn Tây); Bảng 6 (đối với các thị trấn
thuộc các huyện).
2. Riêng các phường Viên Sơn, Trung Hưng,
Trung Sơn Trầm thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba Vì áp
dụng giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 dưới đây.
Điều 5. Giá đất ở và
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khu vực nông thôn (gồm khu vực giáp
ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã nông thôn)
1. Giá đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp thuộc các xã giáp ranh các quận (có chung ranh giới hành chính với
quận) được xác định cụ thể cho từng đường, phố quy định tại Bảng 7 và Phụ lục
phân loại các xã. Cụ thể như sau:
a) Các xã giáp ranh thuộc huyện Từ Liêm: được
xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông nghiệp quy định cho các
quận, thị trấn.
b) Các xã giáp ranh thuộc huyện Thanh Trì,
Gia Lâm:
- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá đến 200m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như
đất phi nông nghiệp quy định cho các quận, thị trấn;
- Vị trí còn lại ngoài 200m tính từ chỉ giới hè
đường, phố có tên trong bảng giá quy định cụ thể tại Bảng 7.
2. Giá đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp ven trục đầu mối giao thông chính có tên trong bảng giá (từ chỉ
giới hè đường, phố đến 200m) thuộc các huyện; phường Biên Giang thuộc quận Hà
Đông; các xã và phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm thuộc
thị xã Sơn Tây (quy định tại Bảng 8) và thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì (quy định
tại Bảng 6) được xác định cụ thể cho từng đường, phố, cụ thể như sau:
- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường,
phố đến 200m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông nghiệp
quy định cho các quận, thị trấn và không thấp hơn giá đất cùng mục đích sử dụng
khu dân cư nông thôn liền kề.
Trường hợp thửa đất nằm trong phạm vi 200m
của các trục đường có tên trong bảng giá giao nhau thì xác định giá theo vị trí
của đường có mức giá cao nhất (thực hiện mục a, khoản 2 Điều 2 của quy định
này);
- Vị trí còn lại ngoài 200m tính từ chỉ giới
hè đường, phố có tên trong bảng giá áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn liền
kề.
3. Giá đất ở và sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp khu dân cư nông thôn tại các khu vực còn lại được quy định tại Bảng 9.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất tại các khu dân cư nông thôn quy hoạch thực hiện dự án khu đô thị mới;
cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp, căn cứ vào đường quy hoạch được duyệt
(nếu không có đường quy hoạch thì lấy theo đường hiện trạng) để áp dụng giá đất
theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong bảng giá quy định tại Bảng
8, không bị giới hạn bởi phạm vi 200m tính từ chỉ giới hè đường, phố.
Điều 6. Giá đất phi
nông nghiệp khác
1. Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây
dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác
(bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ
thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), được xác định bằng giá đất ở có cùng
vị trí, đường, phố, loại xã.
2. Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng
theo các quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các
loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm: đất có các công trình xây dựng khác của
tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán trại cho người lao động phục vụ thi công công trình xây dựng; đất tại
các phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) được xác định bằng giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp có vùng vị trí, đường, phố, loại xã.
3. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: Ủy ban
nhân dân Thành phố sẽ có quy định cho từng trường hợp phát sinh cụ thể.
4. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định
bằng giá đất nuôi trồng thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng; sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có cùng mục
đích sử dụng, vị trí, đường, phố, loại xã.
Điều 7. Giá đất chưa
sử dụng
Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục
đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền kề
có mức giá cao nhất (trường hợp liền kề với hai loại đất khác nhau trở lên) để
xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa
vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng được quy
định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Những
thửa đất, khu vực chưa được xác định trong Bảng giá, Phụ lục ban hành kèm theo
quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô
thị mới, giao cơ quan có thẩm quyền chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 9. Trường
hợp áp dụng giá đất vào các đối tượng và mục đích sử dụng đất theo các quy định
của pháp luật phải thực hiện sát giá thị trường trong điều kiện bình thường mà giá
đất quy định năm 2010 chưa phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình
thường, giao cơ quan có thẩm quyền chủ trì cùng các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã có liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
quyết định hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến
trước khi quyết định theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với giá các loại đất phi nông nghiệp,
khi áp dụng vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải xác
định mức giá sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường thì tại thời
điểm áp dụng, liên ngành trình UBND Thành phố quyết định điều chỉnh giá đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật trong giới hạn cho phép cao hơn hoặc thấp
hơn không quá 20% so với mức giá của cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất đã
công bố. Các trường hợp điều chỉnh cao hơn hoặc thấp hơn 20% mức giá của cùng
vị trí, cùng mục đích sử dụng đất đã công bố liên ngành phải lập phương án
trình UBND Thành phố để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố
trước khi quyết định.
2. Đối với các trường hợp điều chỉnh giá đất
nông nghiệp thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở, ngành có liên
quan phải lập phương án trình UBND Thành phố để xin ý kiến Thường trực Hội đồng
nhân dân trước khi quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân
Thành phố để làm căn cứ công bố giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; Tổng hợp
tình hình và kết quả điều chỉnh giá đất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để
báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Điều 10. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng
Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, kịp
thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, cập nhật biến
động giá đất trên địa bàn toàn Thành phố theo quy định.
Điều 11. Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|