ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
124/2002/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐịNH TỔ CHỨC ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về ban hành
Quy chế bán đấu giá tài sản ;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản
lý tài sản Nhà nước ;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Sở Tài chánh-Vật giá tại công văn số 2844/TCVG-CS ngày 22 tháng
8 năm 2002 và của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất tại công văn số
3366/TCVG-HĐĐG-ND ngày 02 tháng 10 năm 2002 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh -Vật
giá, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kiến trúc
sư trưởng thành phố, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố,
Chánh Thanh tra Nhà nước thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp,
Viện Trưởng Viện Kinh tế, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Chủ tịch Hội đồng
Đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tài chính
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND/TP
- VPHĐ-UB : Các PVP
- Các Tổ NCTH, TM
- Lưu (TM-Ph)
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nhân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124 /2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 2002 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Mục đích, khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất :
Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất nhằm mục đích thực hiện nhanh các dự án đầu tư của thành phố theo quy hoạch
đã được phê duyệt, qua đó xã hội hóa việc thu hút vốn đầu tư phục vụ yêu cầu
phát triển của thành phố.
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc
Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn các chủ đầu tư có năng lực để giao quyền sử
dụng đất bằng hình thức đấu giá công khai.
Điều 2.-
Giải thích từ ngữ :
Các từ ngữ trong quy định này được
hiểu như sau :
1- Người tham gia đấu giá là tổ
chức kinh tế trong nước hoặc cá nhân trong nước đăng ký đóng lệ phí đấu giá để
mua bộ hồ sơ xin tham gia đấu giá.
2- Người trúng đấu giá là tổ chức
kinh tế trong nước hoặc cá nhân trong nước phát mức giá cao nhất được chấp nhận
trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá được Chủ tịch
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt.
3- Giá khởi điểm là giá ban đầu
thấp nhất của gói đấu giá làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4- Lệ phí tham gia đấu giá là
khoản tiền thu cho mỗi gói được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, được dùng để
chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho người
tham gia đấu giá.
5- Khoản tiền đặt trước là khoản
tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trước khi tổ chức đấu giá.
6- Nấc giá tối thiểu (mỗi lần phát
giá) là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. ở mỗi
vòng phát giá, mức giá của người phát sau phải cao hơn mức giá của người phát
trước kế đó tối thiểu bằng nấc giá quy định trong hồ sơ đấu giá.
7- Giá trúng đấu giá là mức giá
cao nhất mà người trúng đấu giá đã phát ở vòng cuối cùng của phiên đấu giá.
Điều
3.- Điều kiện của các khu đất tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất :
1- Các khu đất đưa ra đấu giá
phải thuộc quyền sử dụng của Ủy ban nhân dân thành phố, đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt, đã được đền bù giải tỏa, đã được đo đạc xác định chính xác vị trí
và thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đáp ứng các điều
kiện : đã xác định được mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông số hạ
tầng kỹ thuật khác và có bản vẽ tổng mặt bằng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập,
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2- Khu đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất phải có phương án đấu giá chi tiết cụ thể được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Điều 4.-
Đối tượng tham gia đấu giá :
Đối tượng đăng ký tham gia đấu
giá là các tổ chức kinh tế trong nước và cá nhân trong nước. Tùy theo tính chất,
đặc điểm và quy mô của gói đấu giá, các đối tượng tham gia đấu giá sẽ được xác
định cụ thể trong thông báo đấu giá quyền sử dụng đất đăng trên báo.
Phiên đấu giá chỉ được tiến hành
nếu có từ 02 (hai) người trở lên đăng ký tham gia đấu giá.
Điều
5.- Quyền lợi và trách nhiệm của người
trúng đấu giá :
1- Quyền lợi của người trúng đấu
giá :
1.1- Người trúng đấu giá được
xác nhận kết quả trúng đấu giá, được giao cột mốc và diện tích đất để tiến hành
khai thác sử dụng đất theo mục đích quy định trong hồ sơ đấu giá, sau khi đã
thanh toán 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá.
1.2- Người trúng đấu giá được
quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất (nếu đã được Nhà nước đầu tư) hoặc
kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu đất với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chung của
thành phố như đường giao thông, điện, cấp-thoát nước, viễn thông,... (nếu Nhà
nước chưa đầu tư).
1.3- Được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, được cấp hóa đơn nộp tiền theo kết quả trúng đấu giá (không
chịu thuế giá trị gia tăng) sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính
cho Nhà nước và thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật.
2- Trách nhiệm của người trúng đấu
giá :
2.1- Tuân thủ đúng theo quy hoạch
chi tiết về mục đích sử dụng, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông
số hạ tầng kỹ thuật khác và tiến độ đầu tư xây dựng đã được quy định trong hồ
sơ đấu giá. Thời gian phải tiến hành đầu tư xây dựng và khai thác không được trễ
quá một năm kể từ ngày người trúng đấu giá được bàn giao đất theo Điểm 1.1, Khoản
1 của Điều 5. Nếu có lý do kéo dài thời gian triển khai đầu tư, người trúng đấu
giá phải báo cáo giải trình với Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản để được
xem xét giải quyết.
2.2- Chịu sự kiểm tra, giám sát
quá trình đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch trong khu đất theo
điều kiện tại hồ sơ đấu giá.
2.3- Thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch đầu tư, kiến trúc và
xây dựng, chịu sự kiểm tra, giám sát trong quá trình đầu tư xây dựng và triển
khai thực hiện quy hoạch trong khu đất theo điều kiện tại hồ sơ đấu giá.
Điều
6.- Giá khởi điểm làm căn cứ đấu giá quyền
sử dụng đất :
1- Giá khởi điểm do Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất xác định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước
khi tổ chức đấu giá.
2- Giá khởi điểm được xác định
trên cơ sở mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, giá chuyển
nhượng thực tế quyền sử dụng đất của loại đất tương tự tại cùng khu vực vào thời
điểm định giá và thời gian sử dụng đất.
3- Tùy theo tính chất và yêu cầu
đầu tư của dự án, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất sẽ có phương án cụ thể
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để có chính sách giá thích hợp đối với
từng khu đất đưa vào đấu giá.
Chương 2:
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC
ĐẤU GIÁ
Điều 7.-
Công bố thông tin về việc bán đấu giá :
Trước khi tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Hội đồng đấu giá phải đăng thông báo mời
đấu giá trên 03 (ba) số báo trên báo Sàigòn Giải Phóng. Nội dung đăng báo bao gồm
quy hoạch sử dụng khu đất, diện tích khu đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng
đất, khái quát hiện trạng khu đất, sơ đồ vị trí khu đất, thời hạn đăng ký tham
gia đấu giá, giá khởi điểm, đối tượng cụ thể được đăng ký tham gia đấu giá.
Người đăng ký tham gia đấu giá
được quyền tham khảo hồ sơ giấy tờ có liên quan đến khu đất và được bố trí tham
quan hiện trạng khu đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 8.-
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá :
8.1- Đối với tổ chức kinh tế
trong nước : Hồ sơ gồm bản sao (có kiểm tra đối chiếu với bản chính) :
8.1.1- Giấy phép đăng ký kinh
doanh của cơ quan có thẩm quyền.
8.1.2- Các loại giấy tờ chứng
minh năng lực tài chính của người tham gia đấu giá tối thiểu phải bằng 30% (ba
mươi phần trăm) giá khởi điểm của gói đấu giá.
8.1.3- Giấy giới thiệu người đại
diện cho tổ chức tham gia đấu giá (đối với tổ chức).
8.2- Đối với cá nhân trong nước
đăng ký tham gia đấu giá phải có đơn xin tham gia đấu giá có xác nhận thường
trú của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ
đăng ký tham gia đấu giá kết thúc, Hội đồng đấu giá sẽ căn cứ hồ sơ tiếp nhận để
kiểm tra, xác minh và xét duyệt các đối tượng đăng ký đủ tư cách và điều kiện
tham gia đấu giá trong thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày.
Căn cứ danh sách xét duyệt, Hội
đồng đấu giá sẽ gởi thông báo mời dự phiên đấu giá chính thức và hồ sơ đấu giá
cụ thể đến những người đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá (có ghi rõ ngày
tổ chức đấu giá, ngày nộp tiền đặt trước) trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày
kể từ ngày danh sách người tham gia đấu giá được xét duyệt chính thức.
Mọi sự điều chỉnh tên của người
tham gia đấu giá chỉ được xem xét giải quyết nếu thời hạn đóng tiền đặt trước
chưa kết thúc. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức (Tổng Giám đốc,
Giám đốc,...) nếu không trực tiếp dự đấu giá phải có văn bản Ủy quyền
hợp lệ theo quy định cho người khác đủ năng lực dự đấu giá.
Điều 9.-
Lệ phí tham gia đấu giá :
Hội đồng sẽ thu lệ phí tham gia
đấu giá của người đăng ký dự đấu giá ; khoản thu này không hoàn trả cho người nộp,
dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Mức thu cụ thể căn cứ vào tính chất
và quy mô của gói đấu giá từ mức 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/gói đấu giá đến
không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng/gói đấu giá. Mức thu lệ phí tham gia
đấu giá sẽ được xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá theo nguyên tắc bảo đảm đủ
chi phí cho việc tổ chức đấu giá, không được lạm thu.
Một đợt đấu giá có thể
gồm nhiều gói đấu giá quyền sử dụng đất, người đăng ký tham gia đấu giá bao
nhiêu gói thì đóng lệ phí tương ứng với số gói đăng ký dự đấu giá.
Lệ phí tham gia đấu giá
được thu khi người tham gia đấu giá đến đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 10.-
Tiền đặt trước :
Hội đồng sẽ thu tiền đặt trước bằng
1% (một phần trăm) của giá khởi điểm của gói đấu giá. Khoản tiền này được thu
dưới hình thức tiền đồng Việt Nam hoặc “Giấy bảo lãnh dự đấu giá”, đây là khoản
tiền bảo lãnh trách nhiệm do ngân hàng (nơi người tham gia đấu giá đăng ký giao
dịch) cấp chứng từ xác nhận bảo lãnh dự đấu giá với mức tương ứng giá trị nêu
trên, có hiệu lực tối thiểu là 3 (ba) tháng.
Người đăng ký tham gia đấu giá
bao nhiêu gói thì đóng tiền đặt trước tương ứng với số gói tham gia đấu giá. Hội
đồng chỉ giải quyết cho người tham gia đấu giá được rút lại tiền đặt trước
trong khoảng thời gian còn được phép nộp tiền đặt trước theo hồ sơ đấu giá. Quá
thời hạn đóng tiền đặt trước, mọi trường hợp xin rút lại tiền đặt trước sẽ
không được giải quyết.
Thời gian nộp tiền đặt trước được
thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá và phải nộp chậm nhất là 02 (hai) ngày trước
khi phiên đấu giá chính thức tiến hành.
Người đã đăng ký dự đấu giá, đã
nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, xem như tự ý bỏ cuộc và bị
mất khoản tiền đặt trước.
Tiền đặt trước của các người dự
đấu giá nhưng không trúng đấu giá sẽ được hoàn trả lại ngay sau khi phiên đấu
giá kết thúc.
Điều 11.-
Căn cứ biên bản trúng đấu giá trong thời hạn 24 (hai
mươi bốn) giờ, người trúng đấu giá sẽ nộp bổ sung 9% (chín phần trăm) giá khởi
điểm của gói đấu giá (dưới hình thức tiền đồng Việt Nam hoặc Giấy bảo lãnh
thanh toán).
Tiền đặt trước của người
trúng đấu giá 1% (một phần trăm) giá khởi điểm) và số tiền 9% (chín phần trăm)
giá khởi điểm của gói đấu giá do người trúng đấu giá nộp bổ sung được tính
chung vào số tiền 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá mà người trúng
đấu giá phải thanh toán đợt đầu theo quy định.
Chương 3:
THỂ THỨC TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU
GIÁ
Điều 12.-
Điều hành phiên đấu giá :
1- Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất phân công người điều hành phiên đấu giá và thư ký ghi biên bản phiên đấu
giá.
2- Người điều hành phiên đấu
giá tiến hành giới thiệu các thành phần tham dự (gồm các thành viên Hội đồng đấu
giá, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,...), điểm danh những người
tham gia đấu giá, giới thiệu các gói được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, phổ
biến các quy định về đấu giá và giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu
có).
Điều 13.-
Nội quy phiên đấu giá :
1- Một tổ chức chỉ được cử tối
đa không quá 03 (ba) người dự phiên đấu giá. Người cùng đơn vị chỉ được trao đổi
nội bộ, không được trao đổi với đơn vị khác, không được sử dụng điện thoại di động
để trao đổi trong phòng đấu giá.
Người tham gia đấu giá phải mang
theo giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân của người được giới thiệu dự đấu
giá (đối với tổ chức) hoặc giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân) và bản
sao biên nhận tiền đặt trước.
Trong quá trình đấu giá, người
tham gia phát giá phải giữ trật tự chung, không được thương lượng trao đổi lẫn
nhau.
2- Hình thức tổ chức đấu giá
: Đấu giá công khai, phát bằng miệng và tổ chức làm nhiều vòng. Thời gian tham
gia phát giá cho mỗi vòng không quá 05 (năm) phút.
Tùy theo tính chất và quy mô của
gói đấu giá, thời gian phát giá sẽ được xác định cụ thể và công bố trước khi tiến
hành đấu giá chính thức.
Người điều hành nhắc lại giá khởi
điểm của gói đấu giá trước khi đấu giá, mức chênh lệch cho mỗi lần phát giá và
mời những người tham gia đấu giá bắt đầu phát giá.
Người tham gia đấu giá trước khi
phát giá phải đưa cao số thứ tự và phát giá mình muốn mua bằng miệng.
Người điều hành nhắc lại số thứ
tự của người tham gia đấu giá và mức giá của người vừa phát giá.
3- Nấc giá
tối thiểu mỗi lần phát ở mức từ 0,1% đến 1% (một phần trăm) giá khởi điểm của
gói đấu giá và sẽ được xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá.
3.1- Người tham gia đấu giá phải
tham gia phát giá ngay từ vòng đầu. Trường hợp bỏ 01 (một) vòng (không tham gia
phát giá) thì xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia phát giá ở các vòng sau.
3.2- Trường hợp nếu ngay ở vòng
đầu tiên, sau 05 (năm) phút, nếu không có người phát giá thì khoản tiền đặt trước
của các người tham gia đấu giá sẽ bị tịch thu vì người tham gia đấu giá đã được
thông báo mức giá khởi điểm của gói đấu giá và đã chấp nhận tham gia phát giá ở
vòng đầu. Nếu không có người phát giá, phiên đấu giá xem như không thành và Hội
đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại ở một thời điểm khác.
3.3- Nếu ở những giây phút cuối cùng
của một vòng đấu, có nhiều người phát giá cùng lúc, người điều hành phiên đấu
giá sẽ ghi nhận tất cả và lần lượt mời từng người phát giá dù có quá thời gian
quy định.
Trường hợp ở vòng đấu cuối cùng
chỉ còn hai người phát giá, người điều hành phiên đấu giá sẽ công bố tên người
trúng đấu giá, nếu sau 03 (ba) lần nhắc lại giá người đã phát cao nhất, mỗi lần
cách nhau 30 (ba mươi giây), người thứ hai (đang giữ mức giá thấp hơn) không tiếp
tục phát giá ; người này không có quyền khiếu nại về việc không trúng đấu giá.
3.4- Tại phiên đấu giá, nếu người
đã phát giá cao nhất rút lại giá đã phát, thì việc đấu giá được tổ chức lại
ngay và bắt đầu từ giá đã phát trước đó. Người rút lại giá đã phát không được
tiếp tục tham gia phát giá. Trong trường hợp mức giá phát thấp hơn mức giá mà
người rút lại đã phát thì người rút lại phải hoàn trả mức tiền chênh lệch cho Hội
đồng đấu giá và tính trừ vào khoản tiền đặt trước. Nếu phiên đấu giá không
thành, người rút lại mức giá đã phát phải chịu chi phí cho việc tổ chức phiên đấu
giá đó và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
4- Người điều hành đấu giá có
quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý trong các trường hợp sau :
4.1- Người tham gia đấu giá có ý
định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của người khác sẽ được nhắc nhở,
nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham gia phát giá.
4.2- Người tham gia đấu giá có
hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá, sẽ bị truất quyền tham
gia phát giá.
4.3- Trường hợp rút lại mức giá
đã phát, người tham gia đấu giá sẽ bị xử lý theo Điểm 3.4, Khoản 3 của Điều 13.
4.4- Nếu phát hiện có hiện tượng
cấu kết giữa các người tham gia đấu giá để dìm giá trong phiên đấu giá.
Điều 14.-
Phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá :
1- Người trúng đấu giá sẽ được
người điều hành phiên đấu giá mời ký vào Biên bản trúng đấu giá và Văn bản đấu
giá quyền sử dụng đất sau khi kết thúc phiên đấu giá. Trong vòng 24 (hai mươi bốn)
giờ, người trúng đấu giá phải nộp bổ sung 9% (chín phần trăm) giá khởi điểm của
gói đấu giá theo Điều 11.
2- Trong thời gian 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày ký Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải
thanh toán đủ 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá [(trong đó đã tính
10% (mười phần trăm) giá khởi điểm của gói đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp)].
Đối với số tiền còn lại, tùy
theo tính chất, đặc điểm và quy mô của gói đấu giá, phân kỳ thanh toán tiếp
theo sẽ được Hội đồng đấu giá xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá theo phương
án đấu giá chi tiết đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.-
Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá :
1- Sau khi phiên đấu giá kết
thúc, nếu người trúng đấu giá từ chối ký vào Biên bản trúng đấu giá và Văn bản
đấu giá quyền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 1 của Điều 14), khoản tiền đặt
trước của người trúng đấu giá sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách thành phố. Hội
đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Trong trường hợp này,
người phát mức giá thấp hơn, xếp thứ tự tiếp theo (theo biên bản trúng đấu giá)
sẽ được Hội đồng đấu giá trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chọn người
trúng đấu giá bổ sung với điều kiện số tiền chênh lệch giữa hai lần phát giá
không quá 5% (năm phần trăm) giá trị trúng đấu giá. Nếu số tiền chênh lệch giữa
hai lần phát giá lớn hơn 5% (năm phần trăm), Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu
giá lại ở một thời điểm khác.
2- Nếu sau 30 (ba mươi) ngày,
người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá đợt đầu theo quy định (30% (ba
mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá), khoản tiền đã nộp [(10% (mười phần
trăm) giá trị khởi điểm của gói đấu giá)] sẽ bị tịch thu.
3- Đối với các đợt thanh toán
sau theo phân kỳ đã được quy định trong Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất ký kết
giữa Hội đồng và người trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá thanh toán chậm
theo tiến độ quy định, người trúng đấu giá phải chịu nộp phạt là 0,05%/ngày
(1,5%/tháng) tính trên số tiền chậm thanh toán. Nếu chậm thanh toán quá 6 (sáu)
tháng so với tiến độ quy định trong Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng
đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại. Người
trúng đấu giá vi phạm điều kiện thanh toán chỉ được nhận lại phần tiền đã thanh
toán sau khi trừ 10% (mười phần trăm) số tiền đã nộp và số tiền phạt tương ứng
nêu trên.
4- Sau thời hạn 12 (mười hai)
tháng kể từ ngày được giao đất trống, người trúng đấu giá không tiến hành xây dựng
theo quy hoạch sẽ bị thu hồi đất và chỉ được trả lại 50% (năm mươi phần trăm)
khoản tiền người trúng đấu giá đã nộp.
5- Nếu việc xây dựng không theo
đúng quy hoạch hoặc sai mục đích, sử dụng đất, người trúng đấu giá buộc phải
tháo dỡ phần vi phạm và tiến hành xây dựng lại theo đúng quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt. Trong trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch, người
trúng đấu giá phải giải trình để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt điều
chỉnh trên cơ sở xác định các nghĩa vụ tài chính mà người trúng đấu giá đã,
đang và sẽ thực hiện sau khi được phép điều chỉnh quy hoạch.
Các biện pháp xử lý vi phạm nêu
trên sẽ được cụ thể hóa trong hồ sơ đấu giá và Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất
được ký kết giữa Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá sau khi phiên đấu giá
thành căn cứ biên bản trúng đấu giá.
Điều
16.- Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công
chức tham gia tổ chức đấu giá :
Cán bộ, công chức không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các
quy định về đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước và các bên có liên quan, tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi
thường thiệt hại theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 17.-
Xử lý tranh chấp, khiếu nại :
Trong trường hợp các bên tham
gia đấu giá có tranh chấp, khiếu nại thì xử lý theo Luật khiếu nại-tố cáo đúng
trình tự pháp luật quy định. Trong trường hợp tiếp tục tranh chấp sau khi xử lý
theo Luật khiếu nại-tố cáo thì chuyển qua Tòa án giải quyết (Tòa án Kinh tế hoặc
Tòa án Hành chánh).
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.- Trách nhiệm của
các Sở-Ngành có liên quan :
Sở
Tài chánh-Vật giá (thành viên thường trực Hội đồng đấu giá) tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất theo đúng trình tự quy định, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá, chuẩn bị nội dung họp Hội đồng để xét duyệt danh sách các người đủ tư cách
và điều kiện tham gia đấu giá, lập phương án đấu giá chi tiết thông qua Hội đồng
đấu giá để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, lập biên bản trúng đấu
giá thành trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt, lập Văn bản đấu giá quyền sử dụng
đất trình Chủ tịch Hội đồng ký kết với nguời trúng đấu giá.
Sở Địa
chính-Nhà đất căn cứ biên bản trúng đấu giá và Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất
để tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành
phố ký Quyết định giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá sau khi người
trúng đấu giá nộp tiền theo tiến độ quy định tại Văn bản đấu giá quyền sử dụng
đất (kể cả dự án đầu tư chưa được xây dựng hoàn chỉnh và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
Chức
năng, nhiệm vụ của các Sở-Ngành khác (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố,
Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Thanh tra Nhà nước thành phố, v.v…) sẽ được quy
định cụ thể trong quy chế hoạt động của Hội đồng, căn cứ Quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố về thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 19.- Giao cho Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện quy định này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành và đơn vị có liên quan phản ảnh
đến Sở Địa chính-Nhà đất và Sở Tài chánh-Vật giá để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, kịp thời bổ sung điều chỉnh.
Trong
các phiên đấu giá, nếu có phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa thuộc các quy
định nêu trên, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét giải quyết trong thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ