ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
|
Số: 123 /2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 16 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 135/2002/QĐ-UB NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2002 VÀ QUY
ĐỊNH KÈM THEO VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH
XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12
năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11
năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ
Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 2 tại Tờ trình số
25/TT-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2006, của Hội đồng thẩm định bồi thường, giải
phóng mặt bằng thành phố tại Công văn số 6604/STC-HĐTĐBT-BVG ngày 02 tháng 8
năm 2006 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm
2002 và Bản Quy định kèm theo về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định
cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố tại Công văn số 3635/UBND-ĐT ngày 05 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi Điều 2 Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng
11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
“Điều 2. Căn cứ Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số
135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại
Quyết định này, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có
trách nhiệm tổ chức điều tra hiện trạng, áp giá bồi thường, lập thủ tục ứng
kinh phí bồi thường để chi trả tiền cho người bị thu hồi đất theo bảng chiết
tính xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đã được các bên liên quan
cùng ký tên. Sau đó lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định
cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt), báo cáo Hội đồng thẩm định bồi thường giải
phóng mặt bằng của thành phố thẩm định và trình Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
để làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường của dự án”.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và
tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục
vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như
sau:
1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm
a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
1.1- Sửa đổi điểm a.1 như sau:
“a.1- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định
cư bằng nền đất ở hoặc căn hộ chung cư và có yêu cầu bố trí tái định cư, diện
tích tái bố trí là diện tích lô đất nền hoặc căn hộ chung cư theo thiết kế quy
hoạch được duyệt tại khu tái định cư nhưng tối đa không quá 200m2/hộ.
Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc
phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy
tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) và diện tích tái bố trí được thanh toán bù trừ bằng
tiền như sau:
- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ
hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có
giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) lớn hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân được hỗ
trợ thêm bằng tiền theo giá chênh lệch quy định tại điểm a.6, mục a này.
- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ
hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có
giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) nhỏ hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân
thanh toán tiền mua đối với phần diện tích chênh lệch này theo giá bán không
kinh doanh.
- Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (đủ điều kiện
tái định cư) nhỏ hơn diện tích căn hộ chung cư có diện tích nhỏ nhất theo thiết
kế quy hoạch được duyệt (32m2), thì hộ dân thanh toán tiền mua căn hộ
chung cư đối với phần diện tích chênh lệch của căn hộ chung theo giá bán tái định
cư nhân (x) 1,2 lần.
- Hội đồng bồi thường của dự án căn cứ diện tích, vị trí
đất ở bị thu hồi, đơn giá bồi thường về đất ở và đơn giá nền đất hoặc căn hộ
chung cư tái bố trí để xác định địa điểm, vị trí và diện tích nền đất, diện
tích và số lượng căn hộ chung cư tái bố trí phù hợp cho từng hộ dân”.
1.2- Sửa đổi điểm a.2 như sau:
“a.2- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định
cư nhưng có yêu cầu nhận bằng tiền (không nhận nền đất hoặc căn hộ chung cư)
thì được thanh toán bằng tiền như sau:
- Nhận toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở,
tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định (không tính khoản hỗ trợ tự lo
nơi ở mới quy định tại khoản 7 Điều 12).
- Nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ
chính sách tái định cư, cụ thể:
+ Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo chính
sách quy định: được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên toàn bộ diện tích đất ở
có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi.
+ Đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (trừ diện
tích lấn, chiếm): được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên phần diện tích đất ở
thực tế bị thu hồi nhưng không quá 200m2/hộ”.
1.3- Sửa đổi điểm a.6 như sau :
“a.6- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền
đất ở tái định cư:
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán
tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán
không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất theo giá bán tái định
cư: 3.000.000 đồng/m2.”
1.4- Bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9
(do đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 2 của Quyết định này).
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm
b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:
2.1- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết
b.1.2.4 như sau:
“b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16 tháng 9 năm
1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ
Thiêm đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở
để tính bồi thường (nhưng không cao hơn mức giá bồi thường đất ở quy định tại
tiểu tiết b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm
dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá bồi thường đất trồng
cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất). Trường hợp hộ dân có nhu cầu về chỗ ở
được bán 01 căn hộ chung cư có diện tích không quá 80m2 theo giá
không kinh doanh. Trường hợp không mua căn hộ chung cư thì được hỗ trợ giá theo
quy định tại điểm a.6, mục a, khoản 3, Điều 3 theo diện tích căn hộ chung cư được
tái bố trí nhưng không quá 80m2/hộ”.
2.2- Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.3 như
sau:
“b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc
do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất
ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất ở nhưng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại các tiết
b.1.1, tiểu tiết b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3 trên thì người đang sử dụng được
tính bồi thường, hỗ trợ theo mức giá bồi thường, hỗ trợ của người chủ sử dụng
cũ đầu tiên đã tạo lập nhà ở, đất ở” được Ủy ban nhân dân phường-xã xác nhận thời
điểm tạo lập.
2.3- Sửa đổi, bổ sung điểm b.2 như
sau:
“b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc lấn chiếm thì không được bồi
thường thiệt hại về đất, nhưng được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ
trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính bồi thường tùy theo thời điểm lấn
chiếm trước hay sau ngày 15 tháng 10 năm 1993. Cụ thể như sau:
- Sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: hỗ trợ bằng 30%
đơn giá đất ở và được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá tái định cư.
- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 16 tháng
9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm
2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư): hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở. Sử
dụng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với
khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ thiệt hại về đất. Các trường hợp
này được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê
căn hộ theo giá bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).
- Sử dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô
thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu tái định cư)
trở về sau thì không xét hỗ trợ thiệt hại, về đất, được hỗ trợ một lần 06 tháng
tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định để tự di chuyển và tự
lo nơi ở khác.
- Mức diện tích đất ở lấn chiếm để xét hỗ trợ là diện tích
đang sử dụng thực tế bị thu hồi nhưng không quá 100 m2/hộ. Phần diện
tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ
trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn chiếm (quy định tại khoản 5, Điều 4).”
2.4- Bổ sung điểm b.3 như sau:
“b.3- Về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với các trường hợp tự
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất ở và người đang sử dụng
đất bị thu hồi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (không áp dụng
cho trường hợp xây dựng nhà nhằm mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, làm vườn
như xây dựng nhà kho, nhà cho người lao động làm thuê để sản xuất, giữ gìn tài
sản):
b.3.1- Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và
không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, được bồi thường, hỗ
trợ về đất ở theo Quy định này.
b.3.2- Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22
tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được hỗ trợ như
sau:
b.3.2.1- Trường hợp không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê
duyệt và công bố, không được bồi thường về đất ở nhưng được hỗ trợ về đất ở
theo diện tích thực tế sử dụng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2/hộ.
b.3.2.2- Trường hợp đã vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, thì chỉ được xét hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện
tích xây dựng nhà, công trình kiến trúc khác theo hiện trạng nhưng không quá hạn
mức đất ở 200m2/hộ.
b.3.2.3- Các trường hợp sử dụng đất nêu tại tiểu tiết b.3.2.1,
b.3.2.2 nêu trên, nếu đã bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính ngưng
xây dựng hoặc buộc tháo dỡ chỉ được xét bồi thường theo loại đất đã sử dụng trước
đó.
b.3.2.4- Phần diện tích đất còn lại ngoài phần diện tích được
hỗ trợ theo đất ở nêu tại tiểu tiết b.3.2.1, b.3.2.2, b.3.2.3 nêu trên, được
tính hỗ trợ theo phương thức bồi thường đất nông nghiệp theo quy định”.
2.5- Bổ sung điểm b.4 như sau:
“b.4- Các trường hợp cha - mẹ - ông - bà tặng, cho nhà ở,
đất ở cho con - cháu khi các con - cháu đã trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên tại
thời điểm cho nhà, đất) trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB) đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm
và trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư): người
tặng cho nhà, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, có đăng ký kê khai
nhà đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11 tháng 6 năm 1999; người được
tương phân nhà, đất phải là con - cháu của chủ hộ, có tên trong hộ khẩu thường
trú của cha - mẹ - ông - bà hoặc hộ ghép từ trước thời điểm tương phân, có nhà
trên đất được cho và thực tế sống trên đó, cam kết không có tranh chấp với những
người có quyền lợi liên quan và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận thì được
tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất. Diện tích đất ở để tính bồi
thường, hỗ trợ là phần diện tích xây dựng nhà và công trình phục vụ đời sống
theo thực tế nhưng không quá hạn mức 200m2/hộ”.
3- Sửa đổi, bổ sung mục c và tiết c.3.2 mục c khoản 3 Điều
3:
3.1- Sửa đổi, bổ sung mục c như sau:
“c- Về hạn mức đất ở và xác định nghĩa vụ tài chính đối
với đất ở bị thu hồi (không áp dụng cho những trường hợp quy định tại tiểu tiết
b.1.2.4 tiết b.1.2 điểm b.1 mục b Khoản 3 Điều 3)”
3.2- Sửa đổi, bổ sung tiết c.3.2 mục
c như sau:
“c.3.2- Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa
có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng (không
thuộc diện lấn, chiếm) thì tính bồi thường, hỗ trợ:
+ Đối với phần diện tích đất ở tính bồi
thường, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính bồi thường, trừ đi 100% tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định.
+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp tính bồi thường, hỗ
trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề.”
4- Sửa đổi, bổ sung khoản 7
và bổ sung khoản 8 vào Điều 4:
“7- Hỗ trợ diện tích căn hộ chung cư đối với đất nông nghiệp bị
thu hồi, đủ điều kiện được bồi thường (trừ đất lấn, chiếm và đất nông nghiệp
xen kẽ khu dân cư; đất biền ven kênh rạch):
7.1- Đối với hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ, ngoài
chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định, được nhận thêm phần
hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách mua căn hộ chung cư tính theo số
m2 căn hộ chung cư được quy đổi theo tỷ lệ 4,5%, cụ thể như sau (Bảng
phụ lục kèm theo Quyết định này):
7.1.1- Căn cứ vào diện tích tiêu chuẩn (số m2) căn
hộ chung cư quy đổi, được hỗ trợ bằng tiền theo mức hỗ trợ giá đối với căn hộ
chung cư theo giá bán tái định cư quy định tại điểm a.6 mục a Khoản 3 Điều 3
(hoặc quy định tại mục 1.3, khoản 1, Điều 2 của Quyết định này).
7.1.2- Riêng đối với hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
từ 1.000m2 trở lên, có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh thì được hỗ
trợ mua căn hộ chung cư có diện tích tương ứng với diện tích quy đổi theo giá
tái định cư nhưng không quá 200m2/hộ, phần diện tích căn hộ chung cư
chênh lệch được thanh toán bằng tiền; nếu không nhận hỗ trợ bằng căn hộ chung
cư thì nhận bằng tiền theo quy định tại tiết 7.1.1 trên.
7.2- Đối với hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi một phần, ngoài
chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định, được nhận thêm phần
hỗ trợ giá bằng tiền theo số m2 căn hộ chung cư được quy đổi theo
giá bán tái định cư tương tự như trường hợp bị thu hồi toàn bộ quy định tại mục
7.1 trên.”
“8- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung
(là thửa đất nằm xen kẽ trong khu dân cư), và đất vườn, ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư tập trung (là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở
trong khu dân cư) được bồi thường, hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề. Việc
xác định khu dân cư tập trung phải theo từng khu vực và mốc thời gian hình
thành để xác định, cụ thể:
a) Nếu khu dân cư được hình thành từ trước Luật đất đai
năm 1988 thì căn cứ theo bản đồ địa chính do cơ quan Nhà nước thực hiện điều
tra, đo đạc theo chỉ đạo thống nhất toàn quốc (theo Chỉ thị 299/TTg); trên bản
đồ thể hiện là khu dân cư thời kỳ đó thì được bồi thường và hỗ trợ như sau:
- Trường hợp có giấy chứng nhận hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc
do thừa kế và có nguồn gốc không thuộc đất hợp tác xã, tập đoàn, các cơ quan
Nhà nước chia cấp, điều chỉnh ruộng đất trong quá trình thực hiện các chính
sách đất đai của Nhà nước trước đây thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện
tích sử dụng thực tế nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở.
- Các trường hợp khác diện tích đất để tính hỗ trợ là diện
tích sử dụng thực tế nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở.
b) Nếu khu dân cư được hình thành từ sau Luật đất đai năm
1988, thì phải là khu dân cư đã được hình thành hợp pháp theo quy hoạch do Ủy
ban nhân dân quận xác nhận dựa trên 2 tiêu chí là có tỷ lệ đất nông nghiệp
không quá 30% trên tổng diện tích đất khu vực và có hệ thống đường giao thông
đã được hình thành theo đúng quy hoạch thì được xem như trường hợp a nêu trên.
Trường hợp khu dân cư được hình thành từ sau Luật đất đai năm 1988 không thỏa
hai tiêu chí nêu trên thì không được xem là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư tập trung.”
5-
Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 6:
“2- Đối với nhà, công trình xây dựng hợp
pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định tại
khoản 1 Điều này.
3- Đối với nhà, công trình xây dựng không
có giấy tờ hợp lệ:
3.1- Nhà, công trình xây dựng trên đất
thuộc đối tượng đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 1
và điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Quy định này):
- Trường hợp đã xây dựng và sử dụng từ trước
ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22
tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường bằng 100% đơn giá
quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá
70% đơn giá.
- Trường hợp xây dựng và sử dụng từ ngày 16
tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ
Thiêm) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì
xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã
vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá.
- Trường hợp xây dựng và sử dụng từ ngày 20 tháng
12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002
(đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.
- Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến
chổ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và do Hội đồng
bồi thường của dự án xem xét, giải quyết cụ thể.
3.2- Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc
đối tượng không đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 2
và điểm b.2, mục b, khoản 3, Điều 3 của Quy định này) nhưng xây dựng từ trước
ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22
tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ không quá 70% đơn giá
quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu đã vi phạm và những trường hợp xây dựng từ
ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị
mới Thủ Thiêm) thì được xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá quy định tại khoản 1,
Điều này. Nếu xây dựng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ
Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư)
trở về sau thì không xét hỗ trợ.
- Riêng đối với nhà xây dựng trên đất có nguồn gốc
chiếm dụng và xây dựng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị Thủ
Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định
cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.”
5.2- Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 Điều 6:
“6- Đối với các loại nhà sàn xây dựng
không hợp pháp trên sông và kênh, rạch:
a) Hội đồng bồi thường của dự án lập đơn giá cụ
thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng quy định tại Quyết
định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 11 năm 1996 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23
tháng 02 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số 1,2 và xem xét,
giải quyết mức hỗ trợ di dời như sau :
b) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993:
b.1) Hỗ trợ không quá 70% trị giá nhà với diện
tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng nhà quy định tại mục a, khoản
6 này.
b.2) Hỗ trợ thêm không quá 30% trị giá đất với mức
diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không quá 40m2/hộ.
Đơn giá đất để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3.
b.3) Được giải quyết bố trí 01 căn hộ chung cư
theo giá tái định cư.
c) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ
Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định
cư), không xét hỗ trợ về nhà và đất, nhưng được hỗ trợ một lần tiền với mức
không quá 10.000.000 đồng/hộ (Trường hợp đặc biệt hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng/hộ).
Đối với nhà xây dựng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm
2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ giá trị nhà và đất,
nhưng được hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 5.000.000 đồng/hộ (Trường hợp
đặc biệt, hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng/hộ). Các trường hợp này được giải
quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê căn hộ theo giá
bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).
d)Đối với nhà xây dựng từ ngày 20 tháng 12
năm 2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối
với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ về nhà và đất,
nhưng được hỗ trợ 06 tháng tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định
để tự di chuyển, trở về nơi ở cũ.
đ) Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm
ngụ, về hoàn cảnh, về mục đích xây dựng ...), Hội đồng bồi thường của dự án xem
xét, thống nhất giải quyết cụ thể từng trường hợp.”
6- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ
sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 8:
“1- Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng
nhà ở có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị
Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà
do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính bồi thường
về nhà và đất nhưng được tính hỗ trợ theo khoản 2 dưới đây. Trường hợp có yêu cầu,
người đang sử dụng nhà bị thu hồi được thuê hoặc mua một căn hộ chung cư với
giá bán, giá thuê phù hợp với mức giá bồi thường, hỗ trợ nơi cũ, do Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt”.
“3) Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị
thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng
được hỗ trợ thiệt hại đối với phần diện tích đất ở bị thu hồi như trường hợp
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi toàn bộ, nếu phần diện tích bị thu hồi
này có giấy tờ hợp lệ.
- Bồi thường, hỗ trợ phần giá trị xây dựng nhà bị
phá dỡ: hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 100% đơn giá xây dựng mới quy định tại
các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 11 năm 1996, số
5675/QĐ-UB-KT ngày 24 tháng 10 năm 1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23 tháng 02
năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu
trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ, nhân với hệ số 1,2 để chủ hộ tự xây dựng lại
tương đương với kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ, hoặc cơ quan quản lý căn
nhà bị phá dỡ lập dự toán và xây dựng lại mặt tiền nhà (hoặc hông nhà, phía sau
nhà …) theo kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ.”
“7- Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
giải quyết các vấn đề phát sinh, thay đổi, vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng,
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định trước khi chuyển cho Hội đồng Bồi
thường của dự án xem xét để tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định.”
“8- Hỗ trợ đối với trường hợp thuê đất do
Nhà nước trực tiếp quản lý với mục đích kinh doanh nhưng dùng để ở và kinh
doanh, cụ thể:
8.1- Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển
mục đích sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất bằng 40% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Mức diện tích đất ở để tính hỗ
trợ không quá 80m2/hộ, 20m2 kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ
theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có cùng thời điểm sử dụng, phần
diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.
8.2- Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển
mục đích sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm
2001: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 20% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 80m2/hộ, 20m2
kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có
cùng thời điểm sử dụng, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí
san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.
8.3- Vật kiến trúc
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 6.”
“9- Đối với trường hợp thuê đất của Công ty quản
lý nhà quận 2 và Ủy ban nhân dân phường và cất nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì được mua căn hộ chung cư theo giá tái định cư. Trường hợp thuê đất và
cất nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối
với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu
tái định cư), không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật,
không còn nơi ở nào khác, được giải quyết mua căn hộ chung cư theo giá không
kinh doanh.”
7- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục c khoản 3 và
bổ sung khoản 10 vào Điều 12:
7.1- Sửa đổi, bổ sung
mục c khoản 3 Điều 12:
“c- Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi
và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh
doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ
quy định tại mục a, Khoản 3 này.
- Các trường hợp kinh doanh khác: gồm những
hộ kinh doanh cá thể (buôn bán nhỏ), có nhà ở, đất ở bị thu hồi trong dự án và
được Ủy ban nhân dân phường xác nhận về thực trạng kinh doanh trong khu vực thì
được hỗ trợ là 200.000 đồng/hộ/tháng trong 12 tháng.”
7.2- Bổ sung khoản 10
vào Điều 12:
“10- Hộ gia đình, cá nhân thực tế có quá trình
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống 500.000 đồng
cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ trợ
1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú
dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.
Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ nêu trên.
Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm về tính
chính xác khi xác định đối tượng được hỗ trợ.”
8- Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 13:
“3. Việc xây dựng các khu
tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.
- Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng
ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư
do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ chờ bố trí tái định
cư, nếu tự lo nơi tạm cư và bàn giao mặt bằng thì được hỗ trợ chi phí tạm cư
trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới với mức cụ thể như sau:
+ Trước ngày 01 tháng 11 năm 2004: mức hỗ trợ
chi phí tạm cư là 600.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống.
Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng.
+ Từ ngày 01 tháng 11 năm 2004 trở về sau: mức hỗ
trợ chi phí tạm cư là 1.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở
xuống. Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ
250.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hưởng tiền hỗ trợ tạm cư: Được áp dụng
trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên bản bàn giao mặt bằng đến khi ký
nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc biên bản nhận nền nhà tái định cư.
Đối với các hộ được bố trí tái định cư bằng nền đất sẽ được hỗ trợ thêm tiền tạm
cư 06 tháng kể từ ngày ký biên bản nhận nền nhà tái định cư trong thời gian chờ
xây dựng nhà hoàn chỉnh.
- Phương thức chi trả:
+ Trường hợp xác định được cụ thể thời gian bàn
giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả một lần cho
các hộ tạm cư.
+ Trường hợp chưa xác được cụ thể thời gian bàn
giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả theo định kỳ 3
tháng hoặc 6 tháng một lần. Tuỳ theo tiến độ xây dựng khu tái định cư của dự án
mà Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho các hộ bị ảnh
hưởng để giảm bớt phiền hà cho người có đất bị thu hồi.
- Ngoài ra, các
trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là
1.000.000 đồng/hộ.”
9- Sửa đổi, bổ sung khoản
6 Điều 13:
“a) Việc bố trí tái định cư được áp dụng cho các
trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp
lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
nhưng thuộc đối tượng được quy định tại điểm b.1 (gồm tiết b.1.1, tiểu tiết
b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3, tiết b.1.3) và điểm b.3 mục b khoản 3 Điều 3; mục b
Khoản 6 Điều 6; khoản 1 và khoản 2 Điều 8; và các trường hợp khác là đất ở có
nguồn gốc sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
b) Đối với những
hộ có diện tích đất ở trong dự án bị thu hồi toàn bộ từ 100m2 trở lên là đất ở
mặt tiền đường hoặc từ 140m2 trở lên là đất ở không phải là mặt tiền
đường hoặc từ 500m2 trở lên trong đó có ít nhất 100m2 đất
ở; và các trường hợp trên có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở hoặc có nguồn gốc
là đất ở đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không tranh chấp,
không thuộc diện lấn chiếm, được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận thì được bố
trí bằng một nền đất ở hoặc tái định cư bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp
khác đủ điều kiện xem xét tái định cư thì bố trí bằng căn hộ chung cư.”
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm
c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:
10.1- Sửa đổi,
bổ sung điểm a như sau:
“a) Đối với các hộ
thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại
khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như
sau:
a.1) Được trả chậm, trả góp
phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản
nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà
nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường
hỗ trợ về nhà và đất đã nhận.
a.2) Trường hợp tổng
số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn tổng số tiền mua nền đất hoặc
căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải
quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền
lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó, (nếu
tái định cư bằng căn hộ chung cư) hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
(nếu tái định cư bằng nền đất). Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền
nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu
thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và các khoản nợ được tính lãi suất tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ.”
10.2- Bổ sung
điểm c vào khoản 8 như sau:
“c) Đối với hộ vừa có đất ở
vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ thì áp dụng nguyên tắc: phần đất ở được
giải quyết theo tiêu chuẩn tái định cư đất ở, phần đất nông nghiệp được giải
quyết mua căn hộ chung cư theo quy định.
- Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông
nghiệp bị thu hồi toàn bộ trong dự án, đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất
thì được giải quyết mua nền đất tái định cư. Phần diện tích đất nông nghiệp còn
lại được giải quyết mua căn hộ chung cư theo tiêu chuẩn quy định.”
11- Bổ sung khoản 10 vào Điều 13:
“10- Tạm cư tại chỗ chờ bố trí căn hộ (hoặc
nền đất ở) tái định cư: Đối với trường hợp đủ điều kiện tái định cư và có nhu cầu
bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư hoặc nền đất ở, trong thời gian chờ bố
trí được tạm cư tại chính căn hộ đã nhận tiền bồi thường (tạm sử dụng nhà ở, đất
ở có thời hạn), không giải quyết chi tiền tạm cư. Các trường hợp tạm sử dụng
nhà ở, đất ở có thời hạn không được xây dựng, sửa chữa, cho thuê với bất cứ
hình thức nào. Giao Ủy ban nhân dân quận 2 và Ủy ban nhân dân các phường thuộc
quy hoạch Khu Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý
chặt chẽ. Trong thời gian chờ nhận căn hộ chung cư hoặc nền đất ở sẽ được nhận
100% tiền bồi thường. Các hộ được tạm cư phải làm giấy cam kết (theo mẫu kèm
theo Quyết định này).
- Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới
Thủ Thiêm xác định rõ các khu vực và thời gian không cho phép hộ dân tạm cư do
nhu cầu giải tỏa mặt bằng đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Các hộ trong
khu vực này được bố trí nơi tạm cư hoặc nhận tiền chi phí tạm cư theo quy định
hiện hành.
- Các hộ chờ bố trí tái định cư, nếu tự lo
nơi tạm cư và bàn giao mặt bằng thì được nhận chi phí tạm cư theo quy định. Trường
hợp các hộ đủ điều kiện tái định cư đã bàn giao mặt bằng và tự lo nơi tạm cư
thì được hỗ trợ chi phí tạm cư kể từ ngày ký quyết định này.
- Hộ dân phải bàn giao mặt bằng trong thời gian không quá 01
tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc trong thời gian
không quá 06 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao nền đất ở”.
12- Sửa đổi Điều 14:
“Điều 14- Hội đồng bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng đến từng hộ
gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc
kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời lập dự toán kinh
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt dự toán để thực hiện.”
13- Sửa đổi Điều 16:
“Điều 16- Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo Quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002
và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, kế hoạch giải phóng mặt
bằng được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về bồi thường hoặc có tranh chấp
về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau:
1- Những khiếu nại phát sinh trong quá trình bồi
thường tái định cư của dự án sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải
quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo.
2- Những tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh
chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi
hành.
3- Trong khi chờ giải quyết
khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải
phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định. Số
tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định theo quy định sẽ được tạm gửi vào Ngân
hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, do Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận 2 tạm đứng tên.”
Điều 3.
Các cụm từ “đền bù”
thể hiện tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân thành phố và Quy định kèm theo được thay bằng cụm từ “bồi thường”.
Điều 4.
1- Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định
số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 và Quyết định số 143/2005/QĐ-UB ngày
15 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố. Các nội dung còn lại của Quyết
định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố
và Quy định kèm theo không trái với Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
2- Các quy định sửa đổi, bổ sung Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng đối với tất cả các hộ bị ảnh
hưởng thuộc khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới thủ Thiêm và các khu tái định
cư của dự án.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Cục Kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính ;
- Thường trực Thành ủy ;
- Thường trực HĐND thành phố ;
- TTUB: CT, các PCT;
- BCĐ QH-ĐB-TĐC.TP;
- Văn phòng Tiếp Công dân TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Tổ NCTH, ĐT (3b);
- Lưu: VT, (ĐB-VB)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|