ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2021/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
16 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; DIỆN TÍCH,
KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn
mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất; diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021;
2. Bãi bỏ khoản 4
Điều 1 Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Quyết định này thay thế các Quyết
định sau:
a) Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích
đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ
sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
b) Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày
03 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa
bàn tỉnh Lai Châu;
c) Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số
56/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ; B/c
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; B/c
- TT. Tỉnh ủy; B/c
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ TP;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, Kt4.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở; HẠN MỨC
CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG
ĐẤT MÀ KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; DIỆN TÍCH, KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU
ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Quy định về hạn mức giao
đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất khi Nhà nước thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận); xác định lại diện tích đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận nay có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
sau khi đã đo đạc lập bản đồ địa chính và khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Những nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất quy định tại khoản
2, 3 và 6 Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân
1. Đối với đất ở tại đô thị: tối thiểu
80 m2, tối đa 250,0 m2.
2. Đối với đất ở tại nông thôn: tối
thiểu 120 m2, tối đa 400 m2.
3. Hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp:
a) Giao đất tại các dự án phát triển
nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các thửa đất đấu giá quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các dự án tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Thửa đất ở dôi dư còn lại của dự
án tạo quỹ đất ở, phát triển nhà ở
hoặc các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); khoản
16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) và Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi
là Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất
ở, diện tích đất thổ cư hoặc diện tích đất để xây nhà ở
thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị không quá
250 m2;
b) Đối với đất ở tại nông thôn không
quá 400 m2;
c) Trường hợp diện tích thửa đất của
hộ gia đình, cá nhân dang sử dụng nhỏ hơn hạn mức công nhận
đất ở quy định tại điểm a khoản này đối với khu vực đô thị và điểm b khoản này
đối với khu vực nông thôn thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a
khoản này đối với khu vực đô thị và điểm b khoản này đối với khu vực nông thôn
thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm
a khoản này đối với khu vực đô thị và điểm b khoản
này đối với khu vực nông thôn; phần diện
tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo mục
đích hiện trạng đang sử dụng đất.
Trường hợp diện tích xây dựng nhà ở lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản này đối với khu vực đô thị
và điểm b khoản này đối với khu vực
nông thôn thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích đã xây dựng
nhà ở và người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho phân diện tích
đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định, phần diện
tích còn lại được xác định theo mục đích hiện trạng đang sử dụng đất.
2. Hạn mức công nhận đất ở quy định tại
khoản 1 Điều này áp dụng đối với hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu. Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất có từ 05 nhân khẩu trở lên và
chỉ có 01 thửa đất tại nơi thường trú thì từ nhân khẩu thứ
05 trở lên, cứ mỗi nhân khẩu được cộng thêm 50 m2 /01 nhân khẩu, nhưng tổng diện tích đất được
công nhận đất ở không vượt quá 02 lần hạn mức công nhận đất ở tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này và không lớn hơn diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử
dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện
tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng đất.
Số nhân khẩu để xác định hạn mức công
nhận đất ở theo quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu có trong cùng một số
hộ khẩu và có quan hệ với chủ hộ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con (kể cả con
rể, con dâu, con nuôi hợp pháp) và
anh, chị, em ruột, cháu ruột, anh em rể hoặc chị em
dâu tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm tính
toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở có vườn, ao nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều
15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT mà đất đó không có tranh chấp, không lấn
chiếm, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng
nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là
quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời
điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch, được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
có thửa đất xác nhận đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì
diện tích đất ở được xác định theo hạn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Trường hợp sử dụng ổn định, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về
đất đai, phù hợp với quy hoạch từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hạn mức công nhận đối với mỗi
loại đất ở được xác định theo mức tối đa quy định tại Điều 3 của
Quy định này; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được xác
định theo hiện trạng đang sử dụng đất.
4. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp mà đất đó phù hợp với quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo
hạn mức sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 05 ha cho mỗi loại đất.
b) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, trồng
rừng sản xuất, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn
mức không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.
Điều 5. Hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được nhà nước xem xét giao
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để
đưa vào sử dụng sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
theo quy định sau:
a) Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không
quá 02 ha đối với mỗi loại đất;
b) Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm không quá 20 ha, đối với hộ gia
đình, cá nhân có đến 04 nhân khẩu; từ nhân khẩu thứ 05 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được
giao thêm không quá 01 ha, nhưng tổng diện tích được giao
thêm không quá 05 ha. Số nhân khẩu để xác định hạn mức
giao đất theo quy định tại điểm này được xác định theo khoản 2 Điều 4 của Quy định
này.
c) Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục
đích trồng rừng sản xuất tối đa không quá 25 ha.
2. Hạn mức giao đất quy định tại khoản
1 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013.
Điều 6. Diện tích, kích thước
tối thiểu được tách thửa
1. Diện tích, kích thước tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị và các
khu vực quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện
tích tối thiểu 80 m2 và chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 04 m, chiều
sâu tối thiểu so với chỉ giới xây dựng là 03 m.
b) Đối với đất ở tại nông thôn các thửa
đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu
là 120 m2 đồng thời kích thước cạnh mặt tiền (cạnh tiếp giáp đường
giao thông) và chiều sâu so với cạnh mặt tiền của thửa đất
tối thiểu là 05 m.
c) Đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận trong đó có cả đất ở và đất nông nghiệp thì khi thực hiện tách thửa, phần
diện tích đất nông nghiệp này được tách cùng với đất ở hoặc tách một phần diện
tích nông nghiệp này nhưng phải hợp thửa với thửa đất ở
liền kề và không bị giới hạn về diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại
khoản 2 Điều này, việc tách thửa đất ở phải đảm bảo theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
2. Diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất nông nghiệp
a) Đối với khu vực đô thị: Sau khi
tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản là 300 m2; đất trồng cây
lâu năm, đất nông nghiệp khác là 500 m2; đất rừng sản xuất là 3.000
m2.
b) Đối với khu vực nông thôn: Sau khi
tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản là 500 m2; đất trồng cây
lâu năm là 1.000 m2; đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác là
3.000 m2.
3. Diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được thực hiện theo dự án đầu
tư hoặc phương án sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp thửa đất hoặc một phần
diện tích thửa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phù hợp
với quy hoạch đất ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì được phép tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thửa đất đủ điều kiện được phép
chuyển mục đích sử dụng đất, khi thực hiện chuyển mục
đích một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải có sơ đồ dự kiến vị trí, diện
tích đề nghị chuyển mục đích của thửa đất; sau khi có quyết
định chuyển mục đích, người sử dụng đất thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính thì thực hiện tách thửa trong hồ sơ địa chính theo vị trí,
diện tích theo quyết định chuyển mục đích của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Điều kiện để thực hiện tách thửa, hợp thửa đất
1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thực
hiện tách thửa đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và trong thời hạn
sử dụng đất.
b) Diện tích của từng thửa đất sau
khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 6 của Quy định này.
c) Trường hợp thửa đất đủ điều kiện
tách thửa, nhưng một hoặc nhiều thửa đất sau khi được tách thửa mà không có lối
đi thì người đề nghị tách thửa phải bố trí một phần diện
tích đất để làm lối đi vào các thửa đất được tách thửa mà
không có lối đi đó, chiều rộng lối
đi phải đảm bảo từ 03 m trở lên.
2. Các trường hợp được hợp thửa đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy
định của pháp luật về đất đai, nhà ở và trong thời hạn sử dụng đất.
b) Diện tích của thửa đất sau hợp thửa
phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
Điều 8. Các trường hợp không được phép tách thửa
1. Thửa đất ở thuộc các dự án phát
triển nhà.
2. Thửa đất gắn liền với diện tích
nhà đang thuê của cơ quan Nhà nước mà người đang thuê
chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
3. Các khu vực đã có quy định phải bảo
vệ, bảo tồn; thửa đất đã có quyết định thu hồi đất hoặc
thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
thửa đất đang có tranh chấp; thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đang
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phong tỏa,
kê biên để thi hành án.
4. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
có mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn (quy
hoạch xã nông thôn mới), quy hoạch sản xuất nông nghiệp và
thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
và công bố (trừ các trường hợp quy định tại Điều 7 của
Quy định này).
Điều 9.
Quy định về tách thửa không áp dụng cho các
trường hợp sau
1. Tách thửa khi thực hiện kết quả
hòa giải thành hoặc giải quyết tranh chấp về đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận, giải quyết; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân đã có hiệu lực; quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án
đã được thi hành.
2. Tách thửa để thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng người có công, thân nhân người có công với
cách mạng; tặng cho quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng người có công, thân nhân người có công với cách mạng để
xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.
3. Các trường hợp tách thửa do nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Rà soát, công bố, công khai danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê các thửa đất dôi dư thuộc quỹ đất đã thu
hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thửa đất nhỏ hẹp chưa
giao, chưa cho thuê, thửa đất không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu
được phép tách thửa theo quy định tại Điều 6 của Quy định này trên thực địa để
tổ chức đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới các thửa đất,
trình Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt danh mục các thửa đất trên địa bàn và tổ
chức công bố, công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa đất trong thời gian ít
nhất 15 ngày.
2. Căn cứ vào danh mục các thửa đất
đã được phê duyệt và công bố, công khai, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các phòng, đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp và đối
chiếu với quy hoạch đã được phê duyệt.
a) Đối với các thửa đất được quy hoạch
phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất liền kề thì báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện và xem xét, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc phương án giao đất, cho
thuê đất, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Các thửa đất
còn lại thì tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định và đưa vào kỳ quy hoạch tiếp theo hoặc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc giao đất, cho thuê đất theo quy định.
3. Sau khi được cấp thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất
phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ
đề nghị tách thửa, hợp thửa, cấp Giấy chứng nhận đã nộp tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được giải quyết thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định tại Quy định này; tham mưu UBND tỉnh xử lý, giải quyết
các vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành có liên quan
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao, hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực
hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Tổ chức tuyên truyền, triển khai
thực hiện Quy định này tại địa phương.
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
theo Quy định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý theo Quy định
này.
d) Thường xuyên kiểm tra, rà soát
công tác chuyển mục đích sử dụng đất, tách thửa đất trên địa bàn, ngăn chặn, xử
lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đất để tách thửa
không đúng quy định và không đảm bảo về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; định kỳ 6 tháng một lần báo cáo kết quả về UBND tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền trong việc quản lý, sử dụng đất có liên quan đến các quy định tại
Quy định này; giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực
hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện Quy định
này theo thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.