ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 27 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị tại tờ trình số 701/TTr-STC ngày 20/6/2011 của Sở Tài chính về việc
quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nam Định và hồ sơ
kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam định.
1. Phạm vi áp
dụng:
Các tổ chức, cá
nhân khi được nhà nước cho thuê đất gồm:
a. Nhà nước cho
thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất
theo quy định của Luật Đất đai.
b. Nhà nước cho
thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh
theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
c. Chuyển từ
hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
2. Đơn giá
thuê đất:
a. Đơn giá thuê
đất trả tiền hàng năm:
Đơn giá thuê đất
một năm được tính bằng tỷ lệ % (phần trăm) giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê do UBND tỉnh ban hành được công bố vào ngày 1/1 hàng năm.
Trường hợp giá
đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
Đơn giá thuê đất
được quy định cho từng vùng, khu vực thuê đất như sau:
- Đất thuê thuộc
địa bàn thành phố Nam Định, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung do
nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơn giá thuê đất là 1,5%.
- Đất thuê các
khu vực còn lại đơn giá thuê đất là 0,75%
b. Trường hợp
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì
số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trong
trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và
cùng thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp thời
hạn hoạt động của dự án ghi trên giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác
với thời hạn thuê đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại
điểm này thì thời hạn hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn
thuê đất
c. Đơn giá thuê
đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
d. Đối với công
trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất qui định
tại điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất được quy định cho từng
vùng, khu vực thuê đất tại quy định trên.
e. Đơn giá thuê
đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây
dựng trên mặt đất) được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục
đích sử dụng.
3. Thời gian
ổn định đơn giá thuê đất
a. Đơn giá thuê
đất của mỗi dự án được ổn định là 05 năm.
b. Điều chỉnh
đơn giá thuê đất:
- Hết thời hạn
ổn định 05 năm sẽ thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định sau:
+ Đơn giá thuê
đất của mỗi dự án được ổn định 5 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do UBND
tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất tính tiền
thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính
(đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn
tiếp theo.
+ Trường hợp giá
đất do UBND tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá
đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước thì
Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho
phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết
định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn năm năm tiếp theo.
- Đối với các dự
án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì
việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
+ Dự án đầu tư
mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu
tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (Ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất đã ghi một trong ba loại giấy tờ trên.
+ Dự án đầu tư
không thuộc một trong 3 loại giấy tờ trên thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định của quyết định này.
- Đối với các
trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất đang thực
hiện trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm) thì khi hết thời gian ổn
định đó mới điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại quyết định này.
4. Thời hiệu
thi hành:
Áp dụng từ ngày
01/3/2011 và bãi bỏ các quy định của UBND tỉnh Nam Định về thuê đất, thuê mặt
nước trước đây trái với quy định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng
UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ
tịch các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VP1, VP3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Hồng Phong
|