ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1181/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 21 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG,
CHO THUÊ ĐẤT, CHO THUÊ RỪNG ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH DO UBND CÁC XÃ, THỊ TRẤN ĐANG QUẢN
LÝ CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐẦM HÀ GIAI ĐOẠN 2015-2017
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 được Quốc Hội khóa XIII thông qua ngày 29/11/2013; Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc Hội khóa XI thông qua ngày
03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn trình tự,
thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn; Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 15/12/2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-
BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT- Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt kết quả
rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 207/TTr-TNMT- QHKH ngày 04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đề án giao đất, giao rừng, đối với diện tích do UBND cấp xã đang quản lý
cho các hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn, khu phố trên địa bàn huyện Đầm Hà
giai đoạn 2015-2017, với các nội dung sau:
1. Phạm vi
đề án:
- Tổng diện
tích đất rừng và đất trống, đồi núi trọc hiện do UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Đầm Hà đang quản lý chưa giao: 2.354,34 ha.
- Diện tích
đất rừng sản xuất, rừng tự nhiên, đất đồi núi chưa sử dụng đủ điều kiện giao đất
thực hiện đề án: 1.312,33 ha, bao gồm:
+ Đất trống
đồi núi trọc (Ia, Ib, Ic): 70,06 ha.
+ Đất có rừng
trồng sản xuất (keo, quế): 935 ha.
+ Đất có rừng
tự nhiên sản xuất: 307,27.
- Diện tích
còn lại (1.042,01 ha) dành phục vụ các chương trình, dự án phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Các khu vực
có thể giao rừng, đất rừng được xác định trên Bản đồ Đề án giao đất, giao rừng,
cho thuê đất, cho thuê rừng trên địa bàn huyện Đầm Hà (giai đoạn 2015-2017) tỷ
lệ 1:25.000 do Đoàn Khảo sát thiết kế lâm nghiệp Quảng Ninh lập ngày 02/3/2016
đã được Phòng Đo đạc Bản đồ và Viễn thám, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
xác nhận.
2. Nhằm bảo
vệ và khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế rừng của huyện Đầm Hà; Tạo động lực
khuyến khích người dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng; Đảm bảo thu
nhập từ rừng trở thành nguồn thu đáng kể cho các hộ nông dân miền núi, góp phần
xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, bản,
khu phố, trên địa bàn huyện vào năm 2017.
3. Đối tượng
rừng và đất lâm nghiệp để giao:
- Hộ gia
đình trực tiếp sản xuất lâm nghiệp có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Đầm
Hà mà nguồn thu nhập chủ yếu có được từ các hoạt động đó nhưng chưa được nhận đất
rừng, nhận rừng hoặc đã nhận nhưng còn thiếu theo hạn mức; được UBND xã, thị trấn
nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
Các hộ gia
đình thuộc đối tượng được giao đất, giao rừng nêu trên đã được UBND các xã, thị
trấn rà soát trên cơ sở quy định đối tượng được giao đất tại Công văn số 144/ UBND
ngày 27/02/2014 của UBND huyện Đầm Hà về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện, trong đó rà soát, bổ sung
thêm đến thời điểm 31/12/2015.
- Ưu tiên
giao đất, giao rừng hoặc thuê rừng cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày
20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,và hộ
nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Giao đất,
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản, khu phố để quản lý bảo vệ phát triển
vốn rừng (các khu di tích lịch sử, văn hóa, rừng miếu, rừng đầu nguồn để bảo vệ
nguồn nước...).
- Giao đất,
giao rừng tự nhiên cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư sử dụng để khoanh
nuôi, bảo vệ rừng.
- Phạm vi
giao đất, giao rừng đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, khu phố và hộ gia đình
trên cơ sở ưu tiên các đối tượng có hộ khẩu thường trú theo địa bàn hành chính
xã, thị trấn; Nếu trên địa bàn đó không có hộ gia đình, cá nhân nào có nhu cầu
thì mới xem xét đến các đối tượng ở các xã khác. Tại các vị trí bị xâm lấn phải
xử lý dứt điểm trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất.
- Sau khi
đã giao đất, giao rừng đủ cho các đối tượng có nhu cầu nếu còn thừa quỹ đất mới
xem xét cho thuê đất, cho thuê rừng.
4. Hạn mức
giao và thuê đất rừng:
- Hạn mức
giao đất, giao rừng cho hộ gia đình được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào tình
hình thực tế của từng xã (quỹ đất có thể giao, số hộ cần giao...) nhưng không
vượt quá hạn mức quy định tại Điều 22, Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ “Về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng” và Điều 129 Luật
Đất đai năm 2013.
- Thời hạn
giao đất gắn với giao rừng: Được quy định tại Điều 23, Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ; Điều 126 Luật Đất đai năm 2013.
- Hạn mức
giao đất, giao rừng tự nhiên sản xuất đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, khu
phố phải căn cứ vào nhu cầu thực tế trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn nước; các
khu di tích lịch sử, văn hoá; sử dụng vào mục đích công cộng và phương án sản
xuất kinh doanh được duyệt; Mức giao trung bình không quá 40 ha/1 cộng đồng dân
cư.
5. Thời hạn
sử dụng rừng:
- Hạn mức
giao đất, giao rừng cho hộ gia đình được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào tình
hình thực tế của từng xã (quỹ đất có thể giao, số hộ cần giao...) nhưng không
vượt quá hạn mức quy định tại Điều 22, Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ “Về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng” và Điều 129 Luật
Đất đai năm 2013.
- Thời hạn
giao đất gắn với giao rừng: Được quy định tại Điều 23, Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ; Điều 126 Luật Đất đai năm 2013.
- Hạn mức
giao đất, giao rừng tự nhiên sản xuất đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, khu
phố phải căn cứ vào nhu cầu thực tế trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn nước; các
khu di tích lịch sử, văn hoá; sử dụng vào mục đích công cộng và phương án sản
xuất kinh doanh được duyệt; Mức giao trung bình không quá 40 ha/1 cộng đồng dân
cư.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2017
2. Kinh phí
thực hiện:
- Thực hiện
theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 2825/UBND-TM3 ngày 06/6/2013 “V/v hỗ
trợ kinh phí thực hiện đề án giao đất, giao rừng cho dân” và UBND huyện Đầm Hà
cân đối từ nguồn ngân sách cấp huyện.
3. Phân
công nhiệm vụ:
- Ủy ban
nhân dân huyện Đầm Hà có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo giao đất, giao rừng
của huyện để triển khai thực hiện việc giao đất, giao rừng theo đúng quy định của
Pháp luật, trong đó lưu ý thực hiện các nội dung:
+ Rà soát,
thống kê, phân loại, xác định diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao do
UBND xã quản lý; rà soát đối tượng đủ điều kiện được giao đất lâm nghiệp; Xác định
cụ thể khu vực, tiêu chuẩn đối tượng ưu tiên... trên cơ sở đó xây dựng phương
án giao đất chi tiết cho từng xã theo từng giai đoạn cụ thể.
+ Xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho
từng xã và toàn huyện.
+ Đất có rừng
tự nhiên và rừng trồng phải được đánh giá trữ lượng trước khi giao đất, giao rừng
hoặc cho thuê đất, thuê rừng; đảm bảo thu hồi vốn ngân sách đã đầu tư.
+ Tại những
vị trí đã bị xâm lấn phải kiểm tra, xử lý dứt điểm trước khi tổ chức giao.
+ Xây dựng
phương thức quản lý đối với diện tích đất giao cho cộng đồng dân cư, trong đó
xác định rõ trách nhiệm quản lý; phương pháp bảo vệ, phát triển rừng; tránh sự
quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình trạng thất thoát rừng, huỷ hoại môi trường
và sự mất công bằng trong quản lý, sử dụng quỹ đất này.
- Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng nhiệm
vụ được giao thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà thực
hiện việc giao đất, giao rừng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và thủ trưởng các
ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|