ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1152/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
05 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ,
NHIỆM KỲ 2023-2028
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ- CP của Chính phủ; Thông
tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số
03/2013/TT-BNV ;
Căn cứ Quyết định số
04/2014/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản
lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày
12/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, đã được Đại hội Hiệp hội
Bất động sản tỉnh Quảng Trị lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2023-2028 thông qua ngày
14/4/2023 (kèm theo Điều lệ).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Xây dựng;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG
SẢN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Phê duyệt tại Quyết định số: 1152/QĐ-UBND ngày 05/06/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên tiếng Việt của Hiệp hội:
Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị.
2. Tên tiếng Anh của Hiệp hội:
Quang Tri Real Estate Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh:
QTREA.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng
Trị (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tập hợp các
cá nhân, tổ chức Việt Nam sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị hoạt động trong lĩnh vực bất động sản hoặc có liên quan đến lĩnh vực bất động
sản theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là hội viên) tự nguyện thành lập,
không vụ lợi, nhằm mục đích: tập hợp, đoàn kết hội viên, phối hợp các hoạt động
của các hội viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, quảng
bá, dịch vụ, hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế trong lĩnh vực bất động sản
và các lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại hình sản xuất - kinh
doanh - dịch vụ, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến ngành,
lĩnh vực bất động sản góp phần xây dựng và phát triển bền vững ngành, lĩnh vực
bất động sản, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp
nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt
tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điều 4.
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt.
2. Hiệp hội hoạt động trong
lĩnh vực bất động sản, thực hiện các dịch vụ về tư vấn nhằm hỗ trợ các hoạt động
kinh doanh đối với lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Trao đổi các thông tin về
khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trong và ngoài nước thuộc
về lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia tư vấn phản biện
cho các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển bất động sản theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội Bất động sản Quảng
Trị chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị trong các hoạt động
đầu tư, quản lý khai thác, kinh doanh bất động sản nhà đất; hoạt động trong
khuôn khổ quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn của Hiệp hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội
2. Đại diện cho hội viên trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của Hiệp hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo
quy định; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp
hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
4. Tham gia chương trình, dự án,
đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp
hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được lập và gây quỹ của Hiệp
hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển
ngành, lĩnh vực liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo
kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì phối hợp giữa các hội
viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển lĩnh vực sản
xuất - kinh doanh - dịch vụ - thương mại liên quan đến bất động sản theo quy định
của pháp luật.
10. Thành lập pháp nhân thuộc
Hiệp hội theo quy định của pháp luật
11. Khen thưởng theo quy định của
Điều lệ Hiệp hội đối với các hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt
động về công tác xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp
hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết các thành
viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển lĩnh vực bất động sản trên địa
bàn tỉnh; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Trị.
3. Đại diện, làm đầu mối liên hệ
cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham
gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện
pháp liên quan đến lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội
viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phát triển bền
vững lĩnh vực bất động sản.
4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và
tổ chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội trong
khuôn khổ pháp luật; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận
với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật góp phần thúc đẩy cho sự
phát triển của hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Động viên sự giúp đỡ, tương
trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển lĩnh vực bất động sản
trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến
thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, về môi trường, về nghiệp vụ, về khoa
học - công nghệ, về kỹ năng nghề nghiệp, về hội nhập quốc tế và đầu tư, về sở hữu
trí tuệ... cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy
định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý
của tỉnh, các đơn vị có chức năng để thường xuyên cập nhật và cung cấp cho các
hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến
ngành, lĩnh vực bất động sản của Việt Nam theo quy định của pháp luật; tạo điều
kiện cho các hội viên chủ động trong công tác quản lý, phát triển lĩnh vực bất
động sản cũng như giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình
thực hiện để phát triển lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật.
8. Phổ biến, hướng dẫn, giám
sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước và
điều lệ, quy chế, quy định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy
định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát
triển ngành, lĩnh bất động sản của tỉnh Quảng Trị.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp
luật.
14. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội
danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ
sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng, đại diện, biên bản
các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
15. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
16. Tổng hợp, báo cáo hoạt động
của Hiệp hội cho Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan theo thời gian định kỳ.
17. Thực hiện các công việc
khác khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên Hiệp hội
1. Hội viên của Hiệp hội gồm có:
Hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức của Hiệp
hội gồm có: hội viên tổ chức và hội viên cá nhân.
- Hội viên tổ chức: Là các tổ
chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và
các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản trong phạm vi tỉnh Quảng
Trị theo quy định của pháp luật Việt Nam; tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự
nguyện đăng ký vào thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là thành viên của Hiệp
hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân
Việt Nam đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất
động sản, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội
viên cá nhân của Hiệp hội.
b) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức có tư cách
pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hiệp
hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp
hội cũng như của các hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực
khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam, tán thành Điều
lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên
danh dự của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban kiểm
tra Hiệp hội.
2. Điều kiện trở thành hội viên
của Hiệp hội:
a) Là công dân, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản và có liên quan bất động sản tại tỉnh Quảng Trị; có
năng lực hành vi dân sự; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi
hành án hình sự;
b) Tự nguyện đăng ký gia nhập
Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của
Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội
công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
đ) Các tổ chức, cá nhân của Việt
Nam chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục
đóng hội phí gia nhập Hiệp hội, được cấp Giấy chứng nhận của Hiệp hội.
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ
chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội; người
đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong
đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp uỷ nhiệm, người được uỷ nhiệm làm đại diện
phải đủ thẩm quyền quyết định và người uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự uỷ
nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản
ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Điều 9. Quyền
của Hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội cung cấp những
thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực bất
động sản và các ngành, lĩnh vực khu vực khác có liên quan đến hoạt động bất động
sản.
3. Được tham gia các hội nghị,
hội thảo, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp trong việc xây dựng
và phát triển ngành, lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động bất động sản do Hiệp hội tổ chức hoặc được Hiệp hội mời tham
gia.
4. Tham gia các công việc của
Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề
giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự đại hội, được ứng cử,
đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng
như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê
bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;
được giới thiệu hội viên mới.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi
xét thấy không thể tiếp tục là hội viên, trong trường hợp này, hội viên cần
thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự
đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do
riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của
mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định
nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01(một) năm của 01(một) nhiệm kỳ của
Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp
hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do và thời gian xin tạm
dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội; và trong thời
gian hội viên đề nghị tạm dừng hoạt động tư cách hội viên của mình đối với Hiệp
hội thì hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng
vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên
cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Được khen thưởng về thành
tích hoạt động trong công tác thuộc về ngành, lĩnh vực bất động sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp
hội.
9. Được sử dụng hình ảnh và
thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật của Hiệp hội
trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng
những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền
cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội.
10. Được cấp Giấy chứng nhận và
thẻ Hội viên của Hiệp hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Hiệp hội và nghị
quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau
góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
3. Dự các buổi họp thường kỳ và
bất thường của Hiệp hội khi được mời.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban
Chấp hành Hiệp hội đề ra.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội,
không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch
Ban Chấp hành Hiệp hội phân công bằng văn bản.
6.Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hiệp hội
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp
hội viên:
Việc công nhận hội viên mới được
thực hiện theo đúng các quy định tại Điều này.
a) Hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội,
gồm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ Hiệp hội xem
xét và ra quyết định công nhận hội viên chính thức trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn xin gia nhập Hiệp hội. Khi nhận được
quyết định công nhận, hội viên mới có nghĩa vụ đóng hội phí gia nhập Hiệp hội
(theo mức quy định của Hiệp hội). Tổ chức, cá nhân chính thức trở thành hội
viên kể từ ngày được Ban Thường trực Hiệp hội ra quyết định công nhận;
Trường hợp bị từ chối, Ban Thường
vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.
Tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành. Quyết định của Ban Chấp
hành là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục xin ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên tự nguyện xin rút
ra khỏi Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định
việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
b) Quyền và nghĩa vụ của hội
viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm
dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
c) Ban Thường vụ Hiệp hội thông
báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị
khai trừ và hội viên bị xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm
nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá 30 (ba
mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về việc
các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá
tên).
3. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ
không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam; Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến
uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy
định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội. c) Tất cả các hội viên (chính thức,
danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên
bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
gồm:
a) Đại hội
b) Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
e) Các Ban chuyên môn của Hiệp
hội;
g) Văn phòng Hiệp hội;
h) Cơ quan thông tin ngôn luận
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
i) Các tổ chức, đơn vị chuyên
môn thuộc Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp
luật;
2. Tùy theo số lượng Hội viên
và nhu cầu công việc Ban chấp hành Hiệp hội sẽ quyết định cơ cấu tổ chức cho
phù hợp theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại
Hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hiệp hội là Đại Hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp Hội. Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương
trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày
trước ngày dự định họp Đại hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng
hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; b) Quyết định số lượng uỷ viên Ban
Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội,
Ban Kiểm tra Hiệp hội và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Thảo luận và thông qua báo
cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước
và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ
tới;
đ) Quyết định lệ phí gia nhập
Hiệp hội và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc uỷ quyền cho Ban
Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội
viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến
kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung
dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp hành Hiệp
hội về vấn đề hội phí này và việc quyết định này của Ban Chấp hành Hiệp hội
không được trái với Điều lệ Hiệp hội cũng như quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp
hội;
e) Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội
hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội thảo luận và thông qua việc đổi tên, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Hiệp hội cũng như sửa đổi hoặc bổ sung Điều
lệ của Hiệp hội;
g) Thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành
Hiệp hội;
h) Đại hội toàn thể hội viên
thông qua Nghị quyết giải thể Hiệp hội (chỉ định Ban xử lý giải thể (nếu có) để
tiến hành các thủ tục giải thể (nếu có) theo quy định của pháp luật).
i) Các vấn đề khác theo quy định
của Điều lệ Hiệp hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong
số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội 03
(ba) tháng họp 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất
1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội.
3. Số lượng thành viên của Ban
Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp
hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc
giơ tay; người đắc cử phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số người dự họp; trong
trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung một số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội
theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 1/5 (một phần năm) số Uỷ
viên Ban Chấp hành Hiệp hội tại thời điểm bổ sung.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết
định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định
thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội
phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có
phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao.
6. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội
có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc
bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề
nghị của trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của
ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Việc chấm dứt tư cách Uỷ
viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút
tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này.
8. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội
là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay
thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Uỷ viên của Ban Chấp
hành Hiệp hội; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường Vụ Hiệp hội trước 30 (ba
mươi) ngày và người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
9. Căn cứ vào tình hình thực tiễn
của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể uỷ quyền cho Ban Thường vụ Hiệp hội
quyết định một số vấn đề: giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức phối hợp hoạt động
giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội; xét kết nạp, kỷ luật hội viên;
quyết định nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn
phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện, Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định các nội
dung theo uỷ quyền phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
Điều 15.
Nhiệm vụ của Ban chấp hành Hiệp hội
1. Lãnh đạo thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
2. Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội, quyết định các khoản thu - chi hàng năm của
Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và
bộ máy của Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội sau
đây: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
4. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ hoặc bầu bổ sung, thay thế các chức
danh lãnh đạo Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, chuẩn bị các vấn đề liên quan cho Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội hoặc các vấn đề
khác nếu được Đại hội uỷ quyền cho phép theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và
phù hợp với các quy định của pháp luật. Thông qua quy trình Đại hội, đề án giới
thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ mới.
6. Thông qua Báo cáo và Phương
hướng hoạt động hàng năm.
7. Ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản,
sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy tắc đạo đức trong hoạt động
của Hiệp hội; Quy định tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ
tục ra Hiệp hội và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp
hội và pháp luật.
8. Xét kết nạp, khai trừ, khen
thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Tổ chức phối hợp hoạt động
giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị thuộc của Hiệp hội và giữa các hội viên của
Hiệp hội.
11. Hòa giải tranh chấp trong nội
bộ Hiệp hội.
12. Định kỳ kiểm tra, nhận xét
về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội
giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 16.
Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban
Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và một số Uỷ
viên do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định;
nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ
Hiệp hội:
a) Ban Thường vụ Hiệp hội thay
mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác của Ban Thường vụ Hiệp hội trong các kỳ
họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
b) Ban Thường vụ Hiệp hội xem
xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung Uỷ viên Ban Chấp
hành mới, kết nạp các hội viên mới theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
c) Ban Thường vụ Hiệp hội quyết
định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của
pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội và bổ nhiệm người lãnh đạo các ban chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội trên cơ sở có ý kiến của Ban Chấp hành Hiệp
hội.
d) Ban Thường vụ Hiệp hội thay
mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và có liên quan các mối quan hệ của Hiệp hội
trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham
gia trên những lĩnh vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
đ) Ban Thường vụ Hiệp hội có thể
mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp
hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự
các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban
Thường vụ Hiệp hội quyết định.
e) Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra
Ban thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký để giám sát
hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện
không có tư cách pháp nhân của Hiệp hội; xem xét, quyết định những dự án, đề
án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hiệp hội được quy định tại Điều
lệ này của Hiệp hội; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực
thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
g) Dự thảo về các nội dung như:
Báo cáo, Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội.
h) Dự thảo về các chương trình
hoạt động, Nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp
01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17.
Ban kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại
hội bầu; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định;
nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều
lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội Hiệp
hội; các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hiệp hội, hội viên;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban
Chấp Hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Ban Chấp Hành Hiệp
hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm
vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động
của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ
qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm
tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải
quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội là đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra
trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội
là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi
và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu,
chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng
văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban
Chấp hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường
vụ Hiệp hội và bộ phận thường trực Hiệp hội; Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức,
nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội; trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt
động của Hiệp hội; Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công
công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp
hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai
trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội
hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng
nhân sự vào làm việc tại bộ phận văn phòng Hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định của Bộ Luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban
Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn
Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ
tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp
hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp
hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 19.
Thư ký
1. Thư ký Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo
nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được
Đại hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;
2. Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp
hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
3. Thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của
văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban
Thường vụ thông qua rồi báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành
Hiệp hội quyết định;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành
Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội; Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội,
Hội nghị thường niên của Hiệp hội và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội,
Ban Thường trực Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực
thuộc, các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp
hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁT NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên Hiệp hội
Việc chia, tách; sát nhập; hợp
nhất; đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Hội phí hàng năm của hội
viên.
- Các khoản thu do hoạt động
nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hiệp hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản
của Hiệp hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội có
trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội
nghị thường niên của Hiệp hội và trước Đại hội của Hiệp hội.
3. Tài chính của Hiệp hội được
sử dụng theo quy chế do văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông
qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội
thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo
quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân là hội
viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban
Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội
viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ
luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức
và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành
Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng
các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và
kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện
hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường của Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị mới có quyền được sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Bản Điều lệ này có 08 (Tám) Chương,
25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ (2023-2028) của Hiệp
hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị thông qua ngày 14 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Điều lệ Hiệp hội sẽ không
còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội bất động sản tỉnh Quảng Trị ngừng hoạt động
hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.