UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ
THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 CỦA CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất
đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2319/TTr-TNMT ngày
12/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh
Bắc Giang: số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 về việc ban hành bản Quy định một
số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số
51/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 về việc ban hành Bảng đơn giá bồi thường thiệt hại
tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc thay thế Bảng giá số 3 của bản Quy định kèm
theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008; số 75/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 về việc ban hành bổ
sung khoản 5 Điều 11 của Bản quy định kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND
ngày 18/01/2008; số 47/2009/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 về việc ban hành bổ sung bảng
đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản là nhà ở vật kiến trúc tính theo số nhân khẩu
của hộ gia đình để thực hiện dự án di dân tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực
1 của bản Quy định kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của
UBND tỉnh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh uỷ, VP Tỉnh uỷ;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh, VP HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các chuyên viên, TT công báo;
+ Lưu: VT, KT, TNMT (5).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
69/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy
định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế, khu dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các nội dung
khác về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế và khu dân cư không được quy định tại quy định này thì thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư,
xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế, khu dân cư (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Chương II.
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất
1. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất: Thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi chung là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
2. Người sử dụng đất
được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối
với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ để
hoàn trả ngân sách Nhà nước (không khấu trừ vào tiền bồi thường
tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm);
Nghĩa vụ tài chính
về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ đất bao gồm: tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật
về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Diện tích đất được bồi thường: Là diện tích được đo đạc thực tế; trường
hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau
đây gọi chung là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
Trường hợp trong cùng một thửa đất có nhiều hình thức sử dụng đất khác
nhau (đất giao ổn định, lâu dài, đất giao có thời hạn, đất thuê và đất công
ích), loại đất khác nhau (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) thì cơ quan lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tách diện tích của từng hình
thức sử dụng đất, loại đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
4. Bồi thường đối
với đất đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đủ điều kiện
bồi thường về đất nhưng chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định:
a) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất mà chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định nhưng có giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền sử dụng đất mà
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) xác nhận
sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được nhận tiền bồi thường;
b) Trường hợp đất
có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào tài khoản của tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại
ngân hàng và được chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc Toà án theo quy định của pháp luật.
5. Bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất (đất sử dụng
chung):
a) Trường hợp giấy
tờ về đất không xác định diện tích sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì căn cứ văn bản thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng đất
(có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) để chi trả;
b) Trường hợp không thoả thuận được thì tiền bồi thường, hỗ trợ được
chuyển vào tài khoản của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư mở tại ngân hàng và được chi trả theo quyết định giải quyết
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Toá án theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an
toàn:
Người sử dụng đất phi nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45,
46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , khi Nhà nước xây dựng các công trình có hành
lang bảo bệ an toàn trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay
đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành
lang bảo vệ công trình) nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
theo diện tích thực tế nằm trong hành lang. Mức bồi thường không quá 20% giá đất
tương ứng.
Điều 4. Giá đất tính bồi thường
1. Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công
bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được
chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp
trong một dự án có thu hồi đất nông nghiệp ở các địa bàn giáp ranh trong tỉnh
có mức giá đất khác nhau thì áp dụng chung một mức giá bồi thường trừ trường hợp
các công trình, dự án theo tuyến. Giá đất để tính bồi thường do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
Chương III.
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TÀI SẢN
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Nguyên tắc bồi
thường tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
2. Nội dung bồi thường
về tài sản: Nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các
tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng trên đất: Bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP. Một số trường hợp cụ thể về nhà, công trình giải quyết như sau:
a) Đối với nhà,
công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày có văn bản
thông báo thu hồi đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ
quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
b) Đối với nhà,
công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường về đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn
của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
c) Đối với công
trình xây dựng khác không còn giá trị sử dụng, công trình xây dựng phát sinh
sau ngày có văn bản thông báo thu hồi đất, các công trình xây dựng không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này thì không được bồi thường, hỗ trợ;
chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.
4. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi: Bồi thường theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , một số trường hợp cá biệt được quy định
như sau:
a) Số lượng cây trồng
lâu năm vượt quá mật độ quy định trên một đơn vị diện tích theo quy trình kỹ
thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì chỉ bồi thường theo mật độ
quy định;
b) Những cây trồng,
vật nuôi phát sinh sau khi có văn bản thông báo thu hồi đất thì không được tính
bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.
Điều 6. Đơn giá bồi thường tài sản
1. Đơn giá bồi thường
tài sản được tính cho từng loại tài sản và thực hiện theo mức giá quy định tại
các bảng giá sau:
Bảng giá số 1: Đơn
giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước;
Bảng giá số 2: Đơn
giá bồi thường các loại cây lâu năm;
Bảng giá số 3: Đơn
giá bồi thường nhà, vật kiến trúc.
(Bảng phụ lục
chi tiết kèm theo).
2. Đối với những
loại tài sản mà chưa quy định trong Bảng đơn giá bồi thường kèm theo quy định
này thì cơ quan được giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định.
Chương IV.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Hỗ trợ khi thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ đối với
quỹ đất công ích do UBND xã quản lý khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều
31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
a) Diện tích tính hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy định
này;
b) Mức hỗ trợ bằng
100% giá đất tính bồi thường;
c) Tiền hỗ trợ được
nộp vào ngân sách cấp xã. UBND xã căn cứ theo hợp đồng giao thầu đã ký kết với
người nhận thầu, hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí đầu tư vào đất còn lại của
người nhận thầu để trả cho người nhận thầu. Trường hợp người nhận thầu không có
hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất còn lại thì UBND xã căn cứ vào thời
gian còn lại của hợp đồng quyết định hỗ trợ cho người nhận thầu nhưng mức hỗ trợ
không quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng. Người nhận thầu đất công ích còn
được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa mầu trên đất theo đơn giá quy định tại
Điều 6 của Quy định này.
2. Tiền hỗ trợ trả
cho ngân sách cấp xã (sau khi đã trừ phần bồi thường, hỗ trợ giá trị chi phí đầu
tư vào đất còn lại cho người nhận thầu) chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Điều 8. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà
1. Hộ gia đình khi
Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a) Di chuyển chỗ ở
trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 2.500.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển sang xã,
phường, thị trấn khác: 3.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển sang
huyện khác: 3.500.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển sang
tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ;
2. Tổ chức có đủ
điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển cơ sở sản xuất thì được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do đơn vị phải di chuyển phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố hoặc tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán,
đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị thu hồi
đất ở, không còn chỗ ở nào khác (được bố trí tái định cư) trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới mà phải thuê chỗ ở được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Mức tiền thuê
nhà: đối với các phường, xã thuộc thành phố Bắc Giang: 150.000 đồng/1nhân khẩu/1tháng;
đối với thị trấn: 120.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng; đối với các xã còn lại:
90.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng;
b) Thời gian thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày được giao đất
tái định cư. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng,
thời gian hỗ trợ thêm do cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quyết định;
c) Nhân khẩu được
hỗ trợ: Là số nhân khẩu thường trú thực tế của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm
thông báo thu hồi đất được cơ quan Công an cấp xã xác nhận. Trường hợp đặc biệt
giao cho cơ quan phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư quyết định.
Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đủ điều
kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10
và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời
sống, ổn định sản xuất theo quy định sau đây:
a) Đất sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác: 7.000 đồng/m2;
b) Đất rừng trồng
sản xuất: 1.500 đồng/m2.
2. Hỗ trợ cho các
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, có giấy phép đăng ký kinh doanh, khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30%
một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước
đó và được cơ quan Thuế xác nhận.
Điều 10. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất
1. Đối với đất vườn
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (không áp dụng
đối với thửa đất nông nghiệp khác và thửa đất có nhà ở tự ý xây dựng trên đất
nông nghiệp): Mức hỗ trợ tính bằng 30% giá đất ở của thửa đất đó do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm; diện tích được
hỗ trợ không quá 2 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; những thửa đất nông nghiệp có ít
nhất một cạnh tiếp giáp với ranh giới phường, tiếp giáp với thửa đất có nhà ở,
đất ở (đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất) ngoài cùng của khu, điểm
dân cư hiện trạng: Mức hỗ trợ tính bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có
đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày
01/01 hàng năm; diện tích được hỗ trợ không quá 3 lần hạn mức giao đất ở theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 quy định này) đủ điều kiện được bồi thường
về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà không có đất
để bồi thường thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm bằng tiền với
mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp tương ứng đối với thành phố Bắc Giang
và 1,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng đối với các huyện còn lại.
2. Diện tích đất
được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ diện tích đất thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại từng địa phương (định mức
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992,1993).
Điều 12. Hỗ trợ địa phương có đất thu hồi
Địa phương có đất
thu hồi được hỗ trợ kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình phúc
lợi và cơ sở hạ tầng của địa phương. Mức hỗ trợ bằng 5.000đ/m2 tính
trên toàn bộ diện tích đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi chuyển mục đích sử dụng,
trong đó 70% kinh phí hỗ trợ đầu tư cho thôn, bản; 30% đầu tư cho xã, phường,
thị trấn.
Điều 13. Hỗ trợ đối với đất thu hồi mà
không đủ điều kiện được bồi thường
1. Hộ gia đình cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi hết đất nông nghiệp đang sử dụng mà không còn đất để sản
xuất, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp tương ứng với
từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi (không áp dụng đối với đất theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này). Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế
thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng tại từng địa
phương (định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm
1992, 1993).
2. Đối với đất bãi
bồi ven sông, suối theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Luật Đất đai năm
2003 hiện do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, thời
điểm bắt đầu sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng UBND xã chưa quản lý
thì khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp
tương ứng. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất
đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Trường hợp đất đã
được UBND xã quản lý nhưng cho hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc diện tích đất sử
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP thì thực hiện hỗ trợ như đối với đất công ích.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất), nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi
đất thì được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30% giá đất rừng sản xuất khi
thu hồi đất lâm nghiệp và 50% giá đất nông nghiệp tương ứng khi thu hồi đất
nông nghiệp còn lại. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng tại từng địa phương
(định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992,
1993).
4. Hộ gia đình cá
nhân bị thu hồi đất có nhà ở không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và
Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở, không còn
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, nếu có
nhu cầu đất ở tái định cư thì được hỗ trợ bằng việc giao đất ở tái định cư và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 14. Các khoản hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ di chuyển
mồ mả:
Khi nhà nước thu hồi
đất mà các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển mồ mả thì ngoài việc được bồi
thường theo mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định còn được hỗ trợ di chuyển
mồ mả theo mức sau:
a) Mộ chưa đến
thời gian cải táng (thời gian chôn cất dưới 36 tháng): 2.000.000 đồng/mộ;
b) Mộ đã đến
thời gian cải táng nhưng chưa cải táng (thời gian chôn cất trên 36 tháng):
1.500.000 đồng/mộ;
c) Mộ đã cải táng:
1.000.000 đồng/mộ.
2. Hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên của
Nhà nước.
a) Điều kiện
được hỗ trợ:
- Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích của 01 định
xuất đất nông nghiệp được giao của hộ gia đình, cá nhân (theo định xuất địa
phương quy định), diện tích được cộng gộp của các dự án đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thu hồi đất trước đó (đối với diện tích chưa được hỗ trợ) nếu đủ
30% trở lên thì được hỗ trợ;
- Nhà nước
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở hoặc phải tháo dỡ, di chuyển nhà ở chính;
- Được UBND xã đề
nghị và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của huyện, thành phố xác nhận.
b) Mức hỗ trợ:
1.800.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ đào tạo
nghề:
Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào tạo
nghề theo quy định sau:
a) Mức diện tích đất
thu hồi được hỗ trợ: Thu hồi trên 70% diện tích của một định xuất thì được hỗ
trợ đào tạo nghề 1 lao động;
b) Kinh phí hỗ trợ:
900.000 đồng/lao động;
c) Phương thức
thanh toán:
Trường hợp lao động
đi học nghề tại các cơ sở đào tạo thì kinh phí học nghề được chi trả cho cơ sở
đào tạo;
Trường hợp lao động
tự lo việc học nghề thì kinh phí học nghề được chi trả cho các hộ gia đình, cá
nhân.
4. Hỗ trợ cải tạo
đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất có thời hạn:
Khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
được giao có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2003;
đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP) của hộ gia đình, cá nhân mà sau khi hết hạn thu hồi đất được
giao lại để tiếp tục canh tác thì ngoài việc được bồi thường hoa màu, tài sản
trên đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này, hộ gia đình, cá
nhân còn được hỗ trợ cải tạo đất với mức 10.000 đồng/m2.
Điều 15. Tái định cư
1. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất ở thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được bố trí
tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không còn chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi hoặc phần diện tích
còn lại không đủ diện tích tách thửa theo quy định tại Quyết định số
121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Trừ trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư;
b) Phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không phù hợp với quy hoạch
để làm đất ở, xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá nhân
đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình
có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi mà
không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Số lô đất bố trí tái định cư không vượt quá số cặp vợ chồng và số hộ đang sử dụng
chung thửa đất bị thu hồi.
2. Việc thực hiện
bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư đối với dự án có bố trí tái định cư
cho người bị thu hồi đất được thực hiện theo Điều 33, Điều 34, Điều 35 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Về suất tái định
cư:
a) Suất tái định
cư: Theo quy hoạch chi tiết phân lô của khu vực dự kiến bố trí tái định cư; diện
tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Suất tái định
cư tối thiểu: Diện tích tối thiểu là 48 m2; giá đất bằng suất đầu tư
hạ tầng kỹ thuật khu dân cư (khu tái định cư) theo quy hoạch chi tiết đã được
phê duyệt.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao nhiệm vụ thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ vào tình
hình thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện,
thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ
đất của huyện, thành phố tổ chức thực hiện;
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố được thành lập cho từng dự án hoặc
chung cho nhiều dự án, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
thành lập. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện,
thành phố thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh,
Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện, thành phố được phép thuê doanh nghiệp,
tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện các dịch vụ về bồi thường giải
phóng mặt bằng.
Điều 17. Trình tự, nội dung thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại các Điều 30, Điều 31 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
Điều 18. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm lập
và trình duyệt phương án.
Tổ chức nào được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
thì tổ chức đó chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê
duyệt phương án
a) Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên;
Đối với các phương
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì Tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm gửi hồ sơ
phương án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các đơn vị khác
có liên quan thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi
đến. Thời gian thẩm định hồ sơ phương án tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường
hợp thu hồi đất thực hiện dự án, hạng mục công trình theo tuyến như: đường điện,
đường giao thông, đê và các công trình có thu hồi diện tích đất nhỏ, lẻ thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo từng huyện, thành phố;
c) Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
Phòng Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm
định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định hồ sơ phương án tối đa là 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy
định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Dự toán chi phí
cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm:
a) Chi cho công
tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các
đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình
kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công
tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ
khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng
và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị
thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến
trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ
khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường,
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải quyết những vướng
mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
e) Thuê văn phòng
và trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn và
văn phòng phẩm;
h) Chi phí trả
lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
i) Các khoản chi
khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều
26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
4. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể ứng trước kinh
phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện nhiệm
vụ được giao. Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất:
a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định;
2. Tổ chức, cá
nhân được giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư):
a) Chủ động phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và
UBND xã nơi có đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy
định; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
kinh phí tổ chức thực hiện;
b) Sau khi được
bàn giao đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, đầu
tư đúng tiến độ.
3. Tổ chức được
giao làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển khai công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì phối hợp với
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và trình phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 18 Quy định này;
b) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu,
sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
c) Phối hợp với UBND xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, giải
đáp những ý kiến thắc mắc, góp
ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển Quyết định phê duyệt và phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt cho người bị thu hồi đất.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân ở cơ sở tuyên truyền về mục đích thu hồi
đất, vận động người bị thu hồi đất chấp hành chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác minh số
liệu làm cơ sở lập phương án; tổ chức công bố, niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
c) Xác nhận:
tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng
đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất bị thu hồi, đối
tượng chính sách, định xuất giao ruộng; chỉ đạo Công an xã xác minh hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất của hộ
gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp với
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan thực hiện
các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự toán và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại
địa phương và giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư;
d) Thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ
sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của
thửa đất theo thẩm quyền;
đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các Phòng trực thuộc, UBND xã và các cán bộ công chức trong tổ chức
thực hiện;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền, ra quyết định và tổ chức cưỡng chế thu
hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi
thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc
về đất đai;
b) Hướng dẫn, đôn đốc
Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
sau khi được bố trí tái định cư;
c) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu
hồi đất;
d) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là
cây cối, hoa màu, vật nuôi;
b) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan trong việc xác định lại giá đất trong trường hợp phải
xác định lại giá đất khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giải quyết vướng mắc
có liên quan;
c) Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá giao đất tái định cư của từng dự án theo quy định.
d) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn và các cơ quan liên quan xây dựng hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu và vật nuôi
trên đất có mặt nước; phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ
đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước;
đ) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường hỗ trợ và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
e) Phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.
8. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì xây dựng
đơn giá và hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trên đất
là các công trình xây dựng, nhà, vật kiến trúc; phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng
mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình xây dựng, nhà, vật
kiến trúc;
b) Chỉ đạo và hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch xây
dựng các khu tái định cư;
c) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định
hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và
đầu tư:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;
b) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
nhu cầu xây dựng khu tái định cư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách.
10. Cục Thuế Bắc
Giang:
a) Xác định hoặc chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản
xuất.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xác định và thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
11. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở
Tài chính trong việc xây dựng đơn giá và hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ đối với tài sản là trên đất là cây cối, hoa màu, vật nuôi; phối hợp với
các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi.
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc chuyển
giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để
nâng cao năng suất cây trồng, ổn định đời sống, sản xuất.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật
Mọi tổ chức cá
nhân thực hiện tốt quy định này đều được xem xét khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Mọi trường hợp
không thực hiện đúng Quy định hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người khác không
chấp hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đều bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
BẢNG GIÁ SỐ 1
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY HÀNG NĂM VÀ VẬT
NUÔI TRÊN ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC
( kèm theo bản Quy định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28
tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
Xã, phường, thị trấn Trung du
|
Xã, thị trấn Miền núi
|
A
|
B
|
1
|
2
|
5
|
I
|
Đất trồng cây
hàng năm
|
đ/m2
|
5.000
|
4.800
|
II
|
Đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
-
|
Ao, hồ nuôi tôm,
cá chuyên canh
|
đ/m2
|
5.000
|
4.800
|
-
|
Ao, hồ không
chuyên canh
|
đ/m2
|
3.000
|
2.800
|
-
|
Tận dụng mặt nước
tự nhiên nuôi thuỷ sản
|
đ/m2
|
2.500
|
2.300
|
III
|
Các loại hoa
(trồng thành luống theo hàng)
|
|
|
|
1
|
Hoa Đồng tiền,
Hà lan, Nụ Tầm xuân, Loa kèn, Hoa Hồng
|
đ/m2
|
24.000
|
22.000
|
2
|
Hoa Dương cát,
Lay ơn, Hoa huệ Hoa cúc, Ngọc trâm
|
đ/m2
|
20.000
|
18.000
|
3
|
Hoa Lưu ly, Sen cạn,
Thạch thảo
|
đ/m2
|
17.000
|
15.000
|
4
|
Các loại hoa
khác
|
đ/m2
|
13.000
|
11.000
|
IV
|
Cây cảnh
|
|
|
|
1
|
Cây Đào (trồng
thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Đào giống mật độ
bình quân 20 cây/m2,
|
|
|
|
|
trồng thành luống,
theo hàng
|
đ/m2
|
28.000
|
24.000
|
-
|
Đào tán cao >
0,2 m, tán F ≤ 50cm
|
|
|
|
|
ĐK thân 2-4cm, mật
độ BQ 0,5 cây/m2
|
đ/m2
|
22.000
|
20.000
|
-
|
Đào thế 1-3 thân
chính, tán F ≤ 50cm
|
|
|
|
|
cao>0,4 m, ĐK
3-5cm, MĐBQ 0,5c/m2
|
đ/m2
|
28.000
|
25.000
|
-
|
Đào thế ≥5 thân
chính, tán>50cm,
|
|
|
|
|
cao >0,7 m,
ĐK>5cm, MĐ BQ 0,5cây/m2
|
đ/m2
|
33.000
|
31.000
|
2
|
Cây quất (trồng
thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Cây<1năm, cao
0,3-0,5m, thân 1-2cm
|
|
|
|
|
tán < 0,4m, mật
độ BQ 1cây/m2
|
đ/m2
|
21.000
|
18.000
|
-
|
Cây 1-2 năm, cao
0,5-1m, thân 1-3 cm
|
|
|
|
|
tán ≤ 0,8m, mật
độ BQ 0,8 cây/m2
|
đ/m2
|
24.000
|
22.000
|
-
|
Cây trên 2 năm, cao
trên 1m, ĐK thân
|
|
|
|
|
trên 3cm, tán
> 0,8m, MĐBQ 0,7c/m2
|
đ/m2
|
28.000
|
25.000
|
3
|
Cây cảnh nhóm 3
(trồng thành vườn)
|
đ/m2
|
24.000
|
22.000
|
4
|
Cây cảnh nhóm 4
(trồng thành vườn)
|
|
|
|
-
|
Cây nhỏ hơn 1 năm,
MĐBQ 1cây/m2
|
đ/m2
|
26.000
|
24.000
|
-
|
Cây 1- 2 năm,
MĐBQ 0,7 cây/m2
|
đ/m2
|
26.000
|
24.000
|
-
|
Cây 2- 3 năm,
MĐBQ 0,5 cây/m2
|
đ/m2
|
26.000
|
24.000
|
V
|
Cây cau vua (đường kinh gốc đo cách mặt đất 30 cm)
|
|
|
|
1
|
Cây giống trồng
thành luống theo hàng; mật độ từ 10 cây trở xuống trên 1 m2
|
đ/cây
|
5.000
|
4.500
|
2
|
Cây cao từ 0,3 m
đến 0,7 m, ĐK gốc từ 2-6 cm
|
đ/cây
|
17.000
|
16.000
|
3
|
Cây cao từ 0,8 m
đến 1,5 m, ĐK gốc từ 7-15 cm
|
đ/cây
|
66.000
|
65.000
|
4
|
Cây cao từ 1,6 m
đến 3 m, ĐK gốc từ 16-25 cm
|
đ/cây
|
110.000
|
108.000
|
5
|
Cây cao từ 3,1 m
đến 4 m, ĐK gốc từ 26-35 cm
|
đ/cây
|
155.000
|
153.000
|
6
|
Cây cao trên 4
m, ĐK gốc từ 36 cm trở lên
|
đ/cây
|
220.000
|
218.000
|
Ghi chú:
- Các loại cây trồng
phải trồng theo mật độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, cây lá xanh tươi
phát triển tốt.
- Các loại cây cảnh
nhóm 3 gồm: Ngũ gia bì, Hoa ngâu, Nguyệt quế, Hoa sứ, Vàng anh, Hoa giấy, Thiết
mộc lan, Móc mật, Bạch thiên hương, Dạ hương, Cẩm nhung, Trúc nhật, Lan ý, Địa
lan, Liễu pháo, Hoa nhài.
- Các loại cây cảnh
nhóm 4 gồm: Cây si, Vạn tuế, Trắc ý, Tùng la hán, Tùng bó, Trách bách diệp, Hồng
trà, Bạch trà, Hoàng trà, Cây mai, Lộc vừng, Hoa sứ, Sung cảnh, Ngọc bút, Địa
lan, Đa búp đỏ.
BẢNG GIÁ SỐ 2
ĐƠN GIÁ CÁC LOẠI CÂY LÂU NĂM
(kèm theo bản Qui định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28
tháng10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT
|
LOẠI CÂY
|
ĐVT
|
Xã, phường, thị trấn Trung du
|
Xã, thị trấn Miền núi
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Cây ăn quả,
đường kính gốc (ĐK) là Φ, ĐK tán là Φ, chiều cao cây là H
|
|
|
|
1
|
Vải thiều, Hồng
(theo ĐK gốc và ĐK tán lá của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20 cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng đến
dưới 1 năm
|
đ/cây
|
10.000
|
9.000
|
-
|
Cây có chiều cao
H ≥ 1m
|
đ/cây
|
20.000
|
18.000
|
-
|
ĐK gốc từ 2-3
cm, Φ ≥ 0,5m
|
đ/cây
|
35.000
|
33.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
3-4 cm, 0,6 m ≤Φ <1m
|
đ/cây
|
50.000
|
48.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
4-7 cm, 1 m ≤Φ < 1,5 m
|
đ/cây
|
70.000
|
68.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
7-11 cm, 1,5 m ≤ Φ < 2m
|
đ/cây
|
90.000
|
88.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
11-15cm, 2m ≤ Φ <2,5m
|
đ/cây
|
150.000
|
148.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
15-19cm, 2,5 m ≤ Φ <3m
|
đ/cây
|
250.000
|
248.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 19-23cm,
3 m ≤ Φ <3,5m
|
đ/cây
|
380.000
|
378.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
23-26 cm 3,5 m ≤ Φ <4m
|
đ/cây
|
460.000
|
458.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
26-29 cm, 4 m ≤ Φ <4,5m
|
đ/cây
|
570.000
|
565.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
29-32cm, 4,5m ≤ Φ<5,5m
|
đ/cây
|
680.000
|
675.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
32-35cm, 5,5m ≤ Φ<6,5m
|
đ/cây
|
780.000
|
770.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
35-38cm, 4,5m ≤ Φ <5,5m
|
đ/cây
|
870.000
|
865.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên
38-40cm, 5,5m ≤ Φ <6,5m
|
đ/cây
|
930.000
|
920.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40
cm, 4,5 m ≤ Φ <5,5m
|
đ/cây
|
1.100.000
|
1.050.000
|
2
|
Nhãn (theo ĐK gốc
của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20 cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (3
tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
6.500
|
6.000
|
-
|
Trồng từ 1đến 2
năm, 0,4m ≤ H <1m
|
đ/cây
|
8.500
|
8.000
|
-
|
Trồng từ 2 năm,
chiều cao H ≥ 1m
|
đ/cây
|
11.000
|
10.500
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<1,5cm
|
đ/cây
|
21.000
|
20.000
|
-
|
ĐK gốc 1,5 cm ≤
Φ <3cm
|
đ/cây
|
61.000
|
60.000
|
-
|
ĐK gốc 3cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
100.000
|
98.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
140.000
|
135.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
180.000
|
175.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<19cm
|
đ/cây
|
220.000
|
215.000
|
|
ĐK gốc 19cm ≤ Φ
<25cm
|
đ/cây
|
370.000
|
360.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ
<29cm
|
đ/cây
|
580.000
|
570.000
|
|
ĐK gốc 29cm ≤ Φ
<32cm
|
đ/cây
|
670.000
|
650.000
|
-
|
ĐK gốc 32 cm ≤ Φ
<39cm
|
đ/cây
|
800.000
|
780.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40
cm
|
đ/cây
|
.1.000.000
|
950,000
|
3
|
Mít, Sấu Xoài, Muỗm,
Quéo (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (3
tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
6.500
|
6.000
|
-
|
Trồng từ 1đến 2
năm, 0,4m ≤ H <1m
|
đ/cây
|
8.500
|
8.000
|
-
|
Trồng từ 2 năm,
chiều cao H ≥ 1m
|
đ/cây
|
11.000
|
10.500
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<1,5cm
|
đ/cây
|
21.000
|
20.000
|
-
|
ĐK gốc 1,5 cm ≤
Φ <3cm
|
đ/cây
|
41.000
|
40.000
|
-
|
ĐK gốc 3cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
80.000
|
78.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
88.000
|
86.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
150.000
|
145.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<19cm
|
đ/cây
|
220.000
|
215.000
|
|
ĐK gốc 19cm ≤ Φ
<25cm
|
đ/cây
|
370.000
|
360.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ
<29cm
|
đ/cây
|
576.000
|
560.000
|
|
ĐK gốc 29cm ≤ Φ
<32cm
|
đ/cây
|
672.000
|
656.000
|
-
|
ĐK gốc 32 cm ≤ Φ
<39cm
|
đ/cây
|
768.000
|
752.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40
cm
|
đ/cây
|
800.000
|
790,000
|
4
|
Cây Na.(theo ĐK
gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (từ
3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
3.500
|
3.000
|
-
|
Trồng từ trên 1
đến dưới 2 năm
|
đ/cây
|
8.000
|
7.000
|
-
|
Trồng từ trên 2
đến dưới 3 năm
|
đ/cây
|
10.000
|
9.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<4cm
|
đ/cây
|
29.000
|
27.000
|
-
|
ĐK gốc 4cm ≤ Φ
<6cm
|
đ/cây
|
40.000
|
38.500
|
-
|
ĐK gốc 6cm ≤ Φ
<8cm
|
đ/cây
|
45.000
|
42.000
|
-
|
ĐK gốc 8cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
60.000
|
55.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<11cm
|
đ/cây
|
70.000
|
65.000
|
-
|
ĐK gốc 11cm ≤ Φ
<13cm
|
đ/cây
|
85.000
|
80.000
|
-
|
ĐK gốc 13cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
-
|
ĐK gốc từ 15 cm
trở lên
|
đ/cây
|
150.000
|
140.000
|
5
|
Đu đủ
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3
đến 9 tháng)
|
đ/cây
|
3.000
|
2.500
|
-
|
Trồng trên 9
tháng, 0,5 <H≤ 1,3 m
|
đ/cây
|
20.000
|
15.000
|
-
|
Đã có quả, chiều
cao trên 1,3m
|
đ/cây
|
40.000
|
35.000
|
6
|
Cau, Dừa (Cau
theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm; Dừa theo ĐK gốc của cây, đo
ĐK gốc cách mặt đất 30cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3
tháng đến 1 năm
|
đ/cây
|
12.000
|
11.000
|
-
|
ĐK gốc 6cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
40.000
|
38.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
60.000
|
58.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
90.000
|
88.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<20cm
|
đ/cây
|
120.000
|
115.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ
<25cm
|
đ/cây
|
150.000
|
145.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ
<30cm
|
đ/cây
|
180.000
|
175.000
|
-
|
ĐK gốc 30cm ≤ Φ
<35cm
|
đ/cây
|
200.000
|
215.000
|
-
|
ĐK gốc từ 35 cm
trở lên
|
đ/cây
|
230.000
|
225.000
|
7
|
Cam, Quýt, Bưởi (theo
ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15 cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3
tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
5.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ 1 đến
khi có quả
|
đ/cây
|
12.000
|
10.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<2cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
35.000
|
33.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
50.000
|
58.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
70.000
|
68.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
90.000
|
88.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
130.000
|
125.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<20cm
|
đ/cây
|
190.000
|
185.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ
<22cm
|
đ/cây
|
280.000
|
275.000
|
-
|
ĐK gốc từ 25 cm
trở lên
|
đ/cây
|
350.000
|
345.000
|
8
|
Dọc, ổi, Thị, Doi,
Sung, Vối (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3
tháng đến dưới 1năm)
|
đ/cây
|
5.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ 1 năm ,
cao trên 1m
|
đ/cây
|
12.000
|
11.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<2cm
|
đ/cây
|
22.000
|
20.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
35.000
|
33.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
45.000
|
43.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
55.000
|
53.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
70.000
|
65.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<20cm
|
đ/cây
|
90.000
|
85.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ
<25cm
|
đ/cây
|
120.000
|
115.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ
<30cm
|
-đ/cây
|
150.000
|
145.000
|
-
|
ĐK gốc từ 30 cm
trở lên
|
đ/cây
|
170.000
|
165.000
|
9
|
Chanh (theo ĐK gốc
của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3
tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
6.000
|
5.000
|
-
|
Cây trồng từ 1
năm, H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
14.000
|
12.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<2cm
|
đ/cây
|
20.000
|
18.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
30.000
|
25.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
50.000
|
45.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
60.000
|
55.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
90.000
|
85.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm trở
lên
|
đ/cây
|
110.000
|
105.000
|
10
|
Khế, Chay, Nhót,
(theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng(từ 3
tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
5.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ 1 năm,
H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
10.000
|
8.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
40.000
|
35.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
50.000
|
45.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
80.000
|
75.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm
trở lên
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
11
|
Vú sữa, Hồng
xiêm, Trứng gà, (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3
tháng đến dưới 1 năm
|
đ/cây
|
5.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ 1 năm,
H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
10.000
|
8.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
40.000
|
38.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
60.000
|
55.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
80.000
|
70.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm
trở lên
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
12
|
Đào, Mận, Mơ
(theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3
tháng đến dưới 1 năm
|
đ/cây
|
6.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ 1 năm,
H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
10.000
|
8.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ
<2cm
|
đ/cây
|
22.000
|
20.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ
<5cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ
<7cm
|
đ/cây
|
35.000
|
33.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ
<9cm
|
đ/cây
|
45.000
|
43.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ
<12cm
|
đ/cây
|
55.000
|
53.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ
<15cm
|
đ/cây
|
70.000
|
65.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ
<20cm
|
đ/cây
|
90.000
|
85.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ
<25cm
|
đ/cây
|
120.000
|
115.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ
<30cm
|
đ/cây
|
150.000
|
145.000
|
-
|
ĐK gốc từ 30 cm
trở lên
|
đ/cây
|
170.000
|
165.000
|
13
|
Chuối ăn quả
(không tính chuối rừng)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2 đến
6 tháng (không tính cây con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
6.000
|
4.000
|
-
|
Trồng từ trên 6
tháng đến khi có quả (khóm có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
15.000
|
12.000
|
-
|
Đã có quả (khóm
có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
30.000
|
25.000
|
14
|
Dứa ăn quả
|
|
|
|
+
|
Dứa Cayene
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2
tháng đến 1 năm (không tính cây con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
800
|
700
|
-
|
Trên 1 năm (khóm
có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
1.200
|
1.000
|
+
|
Dứa Queen
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2
tháng đến 1 năm (không tính cây con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
300
|
200
|
-
|
Trên 1 năm (khóm
có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
800
|
750
|
II
|
Cây lấy gỗ (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30 cm)
|
|
|
|
1
|
Bạch đàn, Thông,
Keo, Xoan, Xà cừ
|
đ/cây
|
|
|
-
|
Đường kính gốc
< 5 cm
|
đ/cây
|
10.000
|
9.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
5-10 cm
|
đ/cây
|
40.000
|
35.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
trên 10-13 cm
|
đ/cây
|
48.000
|
43.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
trên 13-20 cm
|
đ/cây
|
55.000
|
50.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
trên 20- 50 cm
|
đ/cây
|
70.000
|
65.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
trên50 cm trở lên
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
2
|
Cây có tán che nắng
(Bàng, Phượng vĩ)
|
|
|
|
-
|
Đường kính gốc
< 5 cm
|
đ/cây
|
10.000
|
9.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
5-10 cm
|
đ/cây
|
35.000
|
30.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
11-13 cm
|
đ/cây
|
45.000
|
40.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
14-20 cm
|
đ/cây
|
55.000
|
50.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
20- 50 cm
|
đ/cây
|
65.000
|
60.000
|
-
|
Đường kính gốc từ
51cm trở lên
|
đ/cây
|
90.000
|
85.000
|
3
|
Tre, Mai
|
|
|
|
-
|
Măng ĐK > 7cm
cao trên 1,5m
|
đ/cây
|
7.000
|
6.000
|
-
|
Tre non, Tre
bánh tẻ ĐK gốc < 7cm
|
đ/cây
|
10.000
|
8.000
|
-
|
Tre non, Tre
bánh tẻ ĐK gốc ³ 7cm
|
đ/cây
|
15.000
|
13.000
|
-
|
Tre già ĐK gốc
< 7cm
|
đ/cây
|
16.000
|
13.000
|
-
|
Tre già ĐK gốc ³
7cm
|
đ/cây
|
18.000
|
16.000
|
III
|
Cây khác
|
|
|
|
1
|
Cây dâu lấy lá
nuôi tằm (mật độ từ 1,5 khóm/1m2 trở lên, trồng thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3
tháng đến dưới 1 năm
|
đ/m2
|
3.500
|
3.300
|
-
|
Từ 1 đến 2 năm
|
đ/m2
|
4.000
|
3.800
|
-
|
ĐK gốc từ 2 cm-
5 cm
|
đ/cây
|
6.000
|
5.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 5
cm trở lên
|
đ/cây
|
8.000
|
7.500
|
2
|
Cây chè (1m2 có
từ 2 khóm cây trở lên)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2
tháng đến 1 năm
|
đ/m2
|
3.000
|
2.800
|
-
|
Từ trên 1 năm đến
dưới 5 năm
|
đ/cây
|
4.000
|
3.800
|
-
|
Từ trên 5 năm đến
dưới 11 năm
|
đ/cây
|
5.000
|
4.800
|
-
|
Từ 11 năm trở
lên
|
đ/cây
|
6.000
|
5.800
|
BẢNG GIÁ SỐ 3
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC
(kèm theo bản Qui định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28
tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
1. Đơn giá bồi
thường tài sản là nhà, vật kiến trúc
SỐ
TT
|
LOẠI
CÔNG TRÌNH
|
ĐVT
|
Xã, phường, thị trấn Trung du
|
Xã, thị trấn Miền núi
|
|
|
I
|
Nhà
ở
|
|
|
|
|
1
|
Nhà ở cấp 3 (công trình khép
kín từ 4 đến 8 tầng)
|
đ/m2sàn
|
2.468.000
|
2.592.000
|
|
2
|
Nhà ở cấp 4 loại 1 (công trình
khép kín từ 2 đến 3 tầng có kết cấu khung chịu lực).
|
đ/m2sàn
|
1.870.000
|
1.964.000
|
|
3
|
Nhà ở cấp 4 loại 2 (công trình
khép kín từ 1 đến 2 tầng có kết cấu tường chịu lực).
|
đ/m2sàn
|
1.691.000
|
1.777.000
|
|
4
|
Nhà ở cấp 4 loại 3 (độc lập,
không có công trình phụ, 1 tầng mái bằng)
|
đ/m2sàn
|
1.477.000
|
1.551.000
|
|
5
|
Nhà ở cấp 4 loại 4 (độc lập,
không có công trình phụ, 1 tầng mái ngói)
|
đ/m2sàn
|
1.299.000
|
1.364.000
|
|
6
|
Nhà ở cấp 4 loại 5 (độc lập,
không có công trình phụ, 1 tầng mái ngói dạng đơn giản)
|
đ/m2sàn
|
1.086.000
|
1.141.000
|
|
II
|
Công trình phụ:
(tính cho công trình riêng biệt)
|
|
|
|
|
7
|
Nhà Bếp loại A
|
đ/m2sàn
|
487.000
|
512.000
|
|
8
|
Nhà Bếp loại B
|
đ/m2sàn
|
413.000
|
433.000
|
|
9
|
Nhà Bếp loại C
|
đ/m2sàn
|
358.000
|
375.000
|
|
10
|
Khu chăn nuôi loại A
|
đ/m2sàn
|
422.000
|
443.000
|
|
11
|
Khu chăn nuôi loại B
|
đ/m2sàn
|
340.000
|
356.000
|
|
12
|
Khu chăn nuôi loại C
|
đ/m2sàn
|
304.000
|
319.000
|
|
13
|
Nhà vệ sinh loại A
|
đ/m2XD
|
568.000
|
597.000
|
|
14
|
Nhà vệ sinh loại B
|
đ/m2XD
|
360.000
|
378.000
|
|
15
|
Nhà vệ sinh loại C
|
đ/m2XD
|
158.000
|
166.000
|
|
16
|
Nhà vệ sinh chất lượng thấp
|
đ/m2XD
|
100.000
|
106.000
|
|
III
|
Các công trình khác
|
|
|
|
|
17
|
Kiốt loại A
|
đ/m2XD
|
345.000
|
363.000
|
|
18
|
Kiốt loại B
|
đ/m2XD
|
206.000
|
217.000
|
|
19
|
Kiốt loại C
|
đ/m2XD
|
96.000
|
100.000
|
|
20
|
Gác xép gỗ nhóm 4, 5
|
đ/m2sàn
|
172.000
|
160.000
|
|
21
|
Gác xép bê tông
|
đ/m2sàn
|
325.000
|
341.000
|
|
22
|
Tường rào xây gạch 110mm bổ trụ
|
đ/m2
|
164.000
|
175.000
|
|
23
|
Tường rào xây gạch dày 220mm
|
đ/m2
|
220.000
|
235.000
|
|
24
|
Tường rào xây cay xỉ nghiêng bổ
trụ
|
đ/m2
|
65.000
|
69.000
|
|
25
|
Tường rào xây cay xỉ dày 250mm
|
đ/m2
|
96.000
|
103.000
|
|
26
|
Tường rào xây cay đất
|
đ/m2
|
39.000
|
41.000
|
|
27
|
Bán mái có kết cấu: cột , kèo,
xà gồ (đòn tay) làm bằng gỗ hồng sắc hoặc bạch đàn, lợp Fibrô xi măng không
có tường bao che
|
đ/m2XD
|
74.000
|
77.000
|
|
28
|
Bán mái có kết cấu: cột , kèo,
xà gồ (đòn tay) làm bằng sắt các loại (sắt góc, sắt hộp 40–60, thép bản các
loại) lợp tôn Austnam màu, không có tường bao che
|
đ/m2XD
|
322.000
|
337.000
|
|
29
|
Khung lưới sắt B 40 làm rào chắn
|
đ/m2
|
83.000
|
87.000
|
|
30
|
Nền lát gạch liên doanh KT
30x30; 40x40
|
đ/m2
|
124.000
|
129.000
|
|
31
|
Sân bê tông gạch vỡ láng vữa
xi măng cát mác 150 dày 2-:- 3 cm
|
đ/m2
|
45.000
|
48.000
|
|
32
|
Sân lát gạch chỉ
|
đ/m2
|
52.000
|
55.000
|
|
33
|
Sân lát gạch lá nem
|
đ/m2
|
54.000
|
56.000
|
|
34
|
Sân vôi (dày 5 -:- 10 cm)
|
đ/m2
|
28.000
|
29.000
|
|
35
|
Bể nước không có tấm đan bê
tông
|
|
|
|
|
|
+ Thành 110 trát vữa xi măng 1
mặt
|
đ/m3
|
329.000
|
352.000
|
|
|
+ Thành 110 trát vữa xi măng 2
mặt
|
đ/m3
|
396.000
|
424.000
|
|
36
|
Bể nước có tấm đan bê tông
|
|
|
|
|
|
+ Thành 110 trát vữa xi măng 1
mặt
|
đ/m3
|
564.000
|
604.000
|
|
|
+ Thành 110 trát vữa xi măng 2
mặt
|
đ/m3
|
747.000
|
799.000
|
|
37
|
Giếng khoan thủ công có ống
vách lọc, hút nước sâu ≤50 m
|
đ/mdài
|
62.000
|
65.000
|
|
38
|
Giếng ĐK ≤ 0,8 m, sâu ≤6 m
|
|
|
|
|
|
+ Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
1.363.000
|
1.430.000
|
|
|
+ Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
1.943.000
|
2.079.000
|
|
39
|
Giếng ĐK từ 0,9 -:- 1,0 m, sâu
7-:-10 m
|
|
|
|
|
|
+ Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
2.145.000
|
2.252.000
|
|
|
+ Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
3.136.000
|
3.356.000
|
|
40
|
Giếng ĐK từ 1-:-1,5 m, sâu
>10 m
|
|
|
|
|
|
+ Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
2.399.000
|
2.519.000
|
|
|
+ Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
4.624.000
|
4.947.000
|
|
41
|
Mộ đã cải táng, diện tích chiếm
đất (DTCĐ)
|
|
|
|
|
|
+ Mộ đất
|
đ/mộ
|
578.000
|
606.000
|
|
|
+ Mộ xây gạch, trát xung quanh
vữa mác 25 đến 50, quét vôi ve, xi măng hay sơn.
|
|
|
|
|
|
- Dưới 400 viên, DTCĐ ≤1,5 m2
|
đ/mộ
|
1.041.000
|
1.114.000
|
|
|
- Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2
-:- 2 m2
|
đ/mộ
|
1.342.000
|
1.436.000
|
|
|
- Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2
-:- 2,5 m2
|
đ/mộ
|
1.463.000
|
1.565.000
|
|
|
- Trên 800 viên, DTCĐ >2,5
m2
|
đ/
Mộ
|
1.914.000
|
2.151.000
|
|
|
+ Mộ xây gạch ốp xung quanh bằng
gạch men sứ các màu, vữa mác 50
|
|
|
|
|
|
- Dưới 400 viên, DTCĐ ≤ 1,5 m2
|
đ/mộ
|
1.636.000
|
1.750.000
|
|
|
- Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2
-:- 2 m2
|
đ/mộ
|
1.961.000
|
2.097.000
|
|
|
- Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2
-:- 2,5 m2
|
đ/mộ
|
2.314.000
|
2.476.000
|
|
|
- Trên 800 viên, DTCĐ >2,5
m2
|
đ/mộ
|
2.784.000
|
2.980.000
|
|
42
|
Mộ chưa cải táng
|
|
|
|
|
|
+ Mộ đến thời gian cải táng
nhưng chưa cải táng trên 36 tháng tính từ ngày chôn)
|
đ/mộ
|
1.584.000
|
1.584.000
|
|
|
+ Mộ chưa đến thời gian cải
táng
|
|
|
|
|
|
- Đã chôn cất Dưới 1 năm
|
đ/mộ
|
5.280.000
|
5.280.000
|
|
|
- Đã chôn cất từ 1 năm -:- 2
năm
|
đ/mộ
|
4.224.000
|
4.224.000
|
|
|
- Đã chôn cất từ 2 năm -:- Dưới
3 năm
|
đ/mộ
|
3.168.000
|
3.168.000
|
|
43
|
Mộ trẻ nhỏ (mới sinh đến 48
tháng )
|
đ/mộ
|
616.000
|
616.000
|
|
44
|
Ao thả cá (không tính xây bờ,
cống)
|
|
|
|
|
|
+ Trường hợp đất đào 100 %
|
đ/m3
|
13.000
|
13.000
|
|
|
+ Trường hợp đất đào 50 %, đắp
50%
|
đ/m3
|
9.000
|
9.000
|
|
|
+ Đắp bờ 100 %
|
đ/m3
|
13.000
|
13.000
|
|
45
|
Cổng sắt: khung làm bằng (ống
kẽm, sắt góc, sắt hộp,..) phần dưới bịt tôn, phần trên chấn song bằng sắt
hình, sắt tròn, hoa sắt, sơn màu.
|
đ/m2
|
404.000
|
432.000
|
|
46
|
Hàng rào làm bằng sắt hình các
loại, sắt tròn (từ Ф 10 -:-Ф 14) có điểm hoa sắt, sơn màu.
|
đ/m2
|
177.000
|
186.000
|
|
47
|
Chuồng nuôi gà, vịt xây gạch,
mái Fibrô ximăng, cao ≥1,5m (tính DTXD).
|
đ/m2
|
216.000
|
227.000
|
|
48
|
Khối xây gạch dày từ 330mm trở
lên
|
đ/m3
|
503.000
|
536.000
|
|
49
|
Khối xây đá
|
đ/m3
|
430.000
|
459.000
|
|
50
|
Dây thép gai
|
đ/mdài
|
3.000
|
4.000
|
|
51
|
Bờ rào cắm bằng cây dóc, nứa
khoảng cách 20cm/cây.
|
đ/mdài
|
8.000
|
8.000
|
|
52
|
Khối bê tông mác 200
|
đ/m3
|
809.000
|
853.000
|
|
53
|
Khối Bê tông cốt thép mác 200
|
đ/m3
|
1.544.000
|
1.650.000
|
|
54
|
Nhà tạm Loại A
|
đ/m2
|
564.000
|
591.000
|
|
55
|
Loại B
|
đ/m2
|
474.000
|
498.000
|
|
56
|
Loại C
|
đ/m2
|
406.000
|
426.000
|
|
2. Đơn giá bồi
thường nhà ở, vật kiến trúc, tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình để thực hiện
Dự án di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 (TB1)
TT
|
DANH
MỤC
|
NHÀ
CHÍNH + ĐIỆN
|
CÔNG
TRÌNH PHỤ
|
SÂN+GIẾNG
|
TỔNG
|
LÀM
TRÒN
|
I
|
Huyện Sơn Động
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.454.419
|
35.583.309
|
3.014.798
|
74.052.525
|
74.053.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.869.826
|
35.482.818
|
3.294.515
|
81.647.159
|
81.647.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
48.322.324
|
41.032.165
|
3.294.515
|
92.649.004
|
92.649.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.822.960
|
42.333.968
|
3.600.708
|
100.757.635
|
100.758.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.810.126
|
42.471.491
|
3.600.708
|
103.882.325
|
103.882.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
69.200.815
|
45.723.808
|
3.941.551
|
118.866.174
|
118.866.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
77.806.959
|
45.709.654
|
3.941.551
|
127.458.164
|
127.458.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
5.557.640
|
4.570.965
|
394.156
|
10.522.761
|
10.523.000
|
II
|
Huyện Lục Ngạn
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.285.826
|
35.418.440
|
2.952.530
|
73.656.796
|
73.657.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.615.378
|
35.418.440
|
3.249.418
|
81.283.235
|
81.283.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
48.100.808
|
41.032.165
|
3.249.418
|
92.382.390
|
92.382.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.571.095
|
42.218.919
|
3.552.013
|
100.342.026
|
100.342.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.519.279
|
42.224.005
|
3.552.013
|
103.295.296
|
103.295.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.882.258
|
45.581.525
|
3.889.453
|
118.353.235
|
118.353.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
77.434.066
|
45.581.525
|
3.889.453
|
126.905.044
|
126.905.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
5.531.005
|
4.558.153
|
388.946
|
10.478.104
|
10.478.000
|
III
|
Huyện Lục Nam
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.174.235
|
35.368.454
|
2.951.815
|
73.494.504
|
73.495.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.469.820
|
35.365.441
|
3.252.334
|
81.087.595
|
81.088.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.950.498
|
40.782.549
|
3.252.334
|
91.985.380
|
91.985.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.354.003
|
42.029.281
|
3.558.526
|
99.941.810
|
99.942.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.355.328
|
42.166.739
|
3.558.526
|
103.080.593
|
103.081.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.637.710
|
45.367.054
|
3.899.370
|
117.904.134
|
117.904.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
77.140.141
|
45.367.054
|
3.899.370
|
126.406.565
|
126.407.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
5.510.010
|
4.536.705
|
389.936
|
10.436.651
|
10.437.000
|
IV
|
Huyện Yên Thế
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.144.074
|
35.644.094
|
2.681.988
|
73.470.156
|
73.470.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.617.476
|
35.644.094
|
2.970.340
|
81.231.909
|
81.232.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
48.073.209
|
41.748.357
|
2.970.340
|
92.791.906
|
92.792.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.526.198
|
42.395.699
|
3.263.565
|
100.185.462
|
100.185.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.535.466
|
42.533.223
|
3.263.565
|
103.332.254
|
103.332.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.889.404
|
45.683.136
|
3.586.506
|
118.159.046
|
118.159.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.973.319
|
45.683.136
|
3.586.506
|
126.242.961
|
126.243.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.971.541
|
1.673.174
|
150.753
|
8.795.467
|
8.795.000
|
V
|
Huyện Lạng Giang
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.036.269
|
35.515.892
|
2.671.534
|
73.223.694
|
73.224.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.483.800
|
35.515.892
|
2.960.618
|
80.960.310
|
80.960.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.938.168
|
41.631.745
|
2.960.618
|
92.530.532
|
92.531.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.348.976
|
42.225.003
|
3.254.533
|
99.828.511
|
99.829.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.353.176
|
42.533.224
|
3.254.533
|
103.140.932
|
103.141.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.669.546
|
45.495.469
|
3.577.889
|
117.742.904
|
117.743.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.726.179
|
45.495.469
|
3.577.889
|
125.799.537
|
125.800.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.948.318
|
1.663.263
|
151.059
|
8.762.641
|
8.763.000
|
VI
|
Huyện Yên Dũng
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.121.732
|
35.618.030
|
2.684.402
|
73.424.164
|
73.424.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.588.161
|
35.618.030
|
2.974.287
|
81.180.477
|
81.180.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
48.046.675
|
41.721.073
|
2.974.287
|
92.742.034
|
92.742.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.486.364
|
42.362.204
|
3.269.036
|
100.117.605
|
100.118.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.494.309
|
42.499.729
|
3.269.036
|
103.263.075
|
103.263.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.840.198
|
45.646.912
|
3.593.435
|
118.080.544
|
118.081.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.916.913
|
45.646.912
|
3.593.435
|
126.157.260
|
126.157.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.965.864
|
1.671.480
|
151.505
|
8.788.849
|
8.789.000
|
VII
|
Thành phố Bắc Giang
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.184.821
|
35.538.112
|
2.663.862
|
73.386.795
|
73.387.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.497.188
|
35.538.112
|
2.951.620
|
80.986.920
|
80.987.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.952.861
|
41.646.676
|
2.951.620
|
92.551.158
|
92.551.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.367.763
|
42.253.015
|
3.244.221
|
99.864.998
|
99.865.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.371.765
|
42.390.540
|
3.244.221
|
103.006.525
|
103.007.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.691.595
|
45.525.512
|
3.566.326
|
117.783.434
|
117.783.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.751.213
|
45.525.512
|
3.566.326
|
125.843.052
|
125.843.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.927.732
|
1.664.567
|
150.411
|
8.742.709
|
8.743.000
|
VIII
|
Huyện Việt Yên
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.213.758
|
35.548.128
|
2.666.477
|
73.428.364
|
73.428.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.423.360
|
35.548.128
|
2.952.301
|
80.923.789
|
80.924.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.994.834
|
41.649.149
|
2.952.301
|
92.596.284
|
92.596.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.421.710
|
42.265.212
|
3.242.972
|
99.929.894
|
99.930.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.428.665
|
42.402.737
|
3.242.972
|
103.074.373
|
103.074.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.761.284
|
45.538.160
|
3.563.180
|
117.862.624
|
117.863.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.834.550
|
45.538.160
|
3.563.180
|
125.935.889
|
125.936.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.936.799
|
1.665.005
|
149.450
|
8.751.254
|
8.751.000
|
IX
|
Huyện Hiệp Hoà
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.141.997
|
35.472.055
|
2.659.526
|
73.273.578
|
73.274.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.335.977
|
35.472.055
|
2.943.213
|
80.751.244
|
80.751.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.904.379
|
41.547.892
|
2.943.213
|
92.395.484
|
92.395.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.316.330
|
42.159.531
|
3.231.733
|
99.707.594
|
99.708.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.319.082
|
42.297.056
|
3.231.733
|
102.847.871
|
102.848.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.630.340
|
45.423.069
|
3.549.712
|
117.603.121
|
117.603.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.686.820
|
45.423.069
|
3.549.712
|
125.659.602
|
125.660.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.924.137
|
1.658.502
|
148.364
|
8.731.004
|
8.731.000
|
X
|
Huyện Tân Yên
|
|
|
|
|
|
1
|
Hộ độc thân
|
35.212.862
|
35.552.582
|
2.675.640
|
73.441.084
|
73.441.000
|
2
|
Hộ 2 khẩu
|
42.535.635
|
35.552.582
|
2.965.814
|
81.054.031
|
81.054.000
|
3
|
Hộ 3 khẩu
|
47.993.056
|
41.665.913
|
2.965.814
|
92.624.783
|
92.625.000
|
4
|
Hộ 4 khẩu
|
54.408.941
|
42.273.395
|
3.260.830
|
99.943.165
|
99.943.000
|
5
|
Hộ 5 khẩu
|
57.416.116
|
42.410.920
|
3.260.830
|
103.087.865
|
103.088.000
|
6
|
Hộ 6 khẩu
|
68.746.138
|
45.546.757
|
3.585.354
|
117.878.248
|
117.878.000
|
7
|
Hộ 7 khẩu
|
76.818.602
|
45.546.757
|
3.585.354
|
125.950.712
|
125.951.000
|
8
|
1 khẩu tăng thêm
|
6.934.290
|
1.665.696
|
151.619
|
8.751.605
|
8.752.000
|