ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang- Tháp Chàm, ngày 18 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/5/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định tạm thời
về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;
Theo báo cáo kết quả thẩm định
văn bản số 30/STP ngày 10/01/2007 của Sở Tư pháp và đề nghị tại các Tờ trình số
63/SXD-QLĐT ngày 18/01/2007 và số 384/TTr-SXD ngày 03/5/2007 của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động
thuê để ở; Quy chế gồm 6 chương 18 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2007/QĐ-UBND ngày 13/5/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích của việc ban hành Quy chế về quy định quản lý nhà ở cho người lao động
thuê để ở:
1. Nhằm từng bước tạo điều kiện
cho người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho
thuê có chất lượng thấp kém ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động; gây tác
động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Quy định quyền và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong đầu
tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá
hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định cụ thể về
điều kiện tối thiểu của nhà ở cho thuê và việc thuê đối với người lao động làm
việc tại:
- Khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao;
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
- Học sinh, sinh viên các trường
đào tạo, dạy nghề.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho các đối tượng tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là người lao động)
thuê để ở.
Quy chế này không áp dụng đối với
nhà ở cho thuê xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở và nhà ở dưới hình thức
cho thuê nhà trọ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhà ở cho thuê” là nhà ở
riêng lẻ một tầng, nhiều tầng gồm nhiều phòng ở hay nhà ở dạng chung cư có cấu
trúc kiểu căn hộ khép kín.
2. “Tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho thuê” là người chủ sở hữu nhà ở (nhà ở dạng chung cư) được tạo lập hợp
pháp.
3. “Bảo trì, sửa chữa thường
xuyên” là quá trình kiểm tra, xem xét nhà thường xuyên bằng mắt và các phương
tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp; đồng thời tiến
hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ.
4. “Phòng ở” cho người lao động
thuê để ở là phòng đảm bảo điều kiện về diện tích sử dụng, chiều rộng - cao
thông thuỷ, có cửa đi - cửa sổ, thông gió, chiếu sáng, vệ sinh, ...
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở, gồm:
1. Điều kiện tối thiểu đối với một
phòng ở.
2. Điều kiện tối thiểu đối với một
nhà ở.
3. Điều kiện tối thiểu đối với
khu nhà ở.
4. Quản lý việc cấp giấy phép
xây dựng, cải tạo và sửa chữa các công trình xây dựng.
5. Tổ chức thực hiện quản lý nhà
ở cho thuê.
6. Thanh tra, kiểm tra việc quản
lý xây dựng và xử lý vi phạm.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp, sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà ở cho người lao
động thuê để ở; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐIỀU KIỆN
TỐI THIỂU NHÀ Ở CHO THUÊ
Điều 5. Điều
kiện tối thiểu đối với một phòng ở.
1. Diện tích sử dụng phòng ở
không được nhỏ hơn 9m2; chiều rộng thông thuỷ của phòng tối thiểu không dưới
2,4m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,7m.
2. Diện tích sử dụng bình quân
cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3m2 (không tính diện tích khu phụ)
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ
đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh
sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc
bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn,
an ninh trong sử dụng; phải đảm bảo diện tích để người thuê có thể bố trí giường
để ngủ.
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung
cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux); phải đảm bảo cho mỗi người thuê
tối thiểu 1 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 1 aptomat.
5. Nếu một phòng ở được xây dựng
khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo
hợp vệ sinh.
Điều 6. Điều
kiện tối thiểu đối với một nhà ở.
Nhà ở cho người lao động thuê phải
tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 5 của Quy chế này, còn phải đảm bảo
các quy định sau đây:
1. Móng nhà phải được xây dựng bằng
vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc
láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường giao thông chính tối
thiểu là 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15m.
3. Tường bao che và tường ngăn
các phòng phải được làm vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm,
cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét
vôi 3 nước hoặc sơn.
4. Mái nhà không được lợp bằng vật
liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc
fibrô xi măng phải có trần chống nóng.
5. Nhà phải có kết cấu vững chắc,
chống được gió bão.
6. Mỗi phòng ở phải có lối ra
vào và cửa sổ riêng biệt.
7. Về hệ thống điện: hệ thống điện
phải đảm bảo an toàn theo Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Phải có đèn chiếu
sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại.
8. Về cấp nước sinh hoạt: bảo đảm
cung cấp nước sạch tối thiểu 75 lít/người/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng
khoan phải có bể lọc đảm bảo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số
1329/2002/BYT/QĐ của Bộ Y tế.
9. Về thoát nước: phải có đường ống
thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực. Trường hợp dùng
mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
10. Về phòng chống cháy nổ: thực
hiện theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Phải có bể chứa
nước phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định hiện
hành.
11. Về vệ sinh môi trường: mỗi
nhà ở cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần
áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,4m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ
sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm). Mỗi
chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự
hoại được xây dựng theo đúng quy cách.
12. Phải có chỗ tập kết rác thải
hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Điều
kiện tối thiểu đối với khu nhà ở.
1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho
người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không
vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng,
khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô
nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công
và không có tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở
và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận
lợi, vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà nọ sang nhà kia
khi có các sự cố (như cháy nổ, nhà đổ, ...)
3. Mật độ xây dựng không được vượt
quá 70%.
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường
tối thiểu 3,5m, không có vật cản trên đường và phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết
bị cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt
trước của 2 dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,7m; khoảng cách từ mép
mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối
diện không nhỏ hơn 2,4m; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không
nhỏ 2,0m.
6. Trong khu nhà cho thuê có từ
10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người phải bảo đảm có diện tích
cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người.
7. Mỗi khu nhà ở phải có bảng nội
quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ
Ở
Điều 8. Về
giấy phép xây dựng.
Được thực hiện theo Quyết định số
137/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành Quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 9.
Đối với trường hợp đang sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở đã được giao
quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng khi có nhu cầu xây dựng
mới, sửa chữa cải tạo thì phải lập hồ sơ theo đúng quy định tại Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, và Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc Ban hành Quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng
nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 10.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở cho thuê mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư,
kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì sẽ bị thu hồi theo Điều
38 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 11. Điều
kiện khu đất xây dựng công trình
Ngoài quy định tại Điều 6 của
Quy chế này, khu đất xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm các quy định về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
- Tầng cao công trình, mật độ
xây dựng;
- Không làm ảnh hưởng xấu tới cảnh
quan và không gây ô nhiễm môi trường;
- Các yêu cầu về an toàn đối với
công trình xung quanh;
- Bảo đảm các yêu cầu về phòng chống
cháy, nổ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
1. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có nhà ở cho thuê:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải đảm
bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này;
b) Các tổ chức, cá nhân đang có
nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ trước ngày
quy định có hiệu lực tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ Xây
dựng phải kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại Quy định này, nếu chưa đảm bảo
các điều kiện quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện
tối thiểu theo Quy định này (như Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này). Khi
sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước ít nhất 30 (ba
mươi) ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở khác;
Trường hợp bên cho thuê có từ 10
(mười) phòng trở lên hoặc có trên 30 (ba mươi) người đang thuê để ở, chủ cho
thuê nhà phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít
nhất, trong thời gian ngắn nhất;
c) Thời gian hoàn thành việc cải
tạo, sửa chữa lại nhà ở để đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 5, Điều
6 và Điều 7 của Quy chế này chậm nhất là ngày 31/12/2007, những nhà ở không đảm
bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì
không được phép cho người lao động thuê để ở;
d) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên
nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp;
e) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở;
nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng
thuê nhà;
f) Phải có giấy đăng ký kinh
doanh theo quy định hiện hành;
g) Phổ biến, thực hiện các quy định,
nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp, giải pháp về phòng cháy và chữa cháy và
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật hiện hành. Đôn đốc
nhắc nhở những người thuê nhà ở thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Người thuê nhà ở có trách nhiệm
sau đây:
a) Tuân thủ hợp đồng thuê nhà ở
và các nội quy sử dụng nhà ở;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký
tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng
nếp sống văn minh khu vực ở;
c) Chấp hành quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được gây tiếng ồn quá mức
quy định; không được làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nơi ở;
e) Không xả rác thải, nước thải,
khí thải, chất độc hại bừa bãi.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về nhà ở cho người lao động thuê để ở.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kiểm
tra các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở và những người
thuê nhà ở trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về nhà ở cho thuê.
3. Phối hợp với các ban, ngành
chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc
xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
1. Hướng dẫn, phổ biến và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân
xã, phường thuộc phạm vi mình quản lý, đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của Quy chế này.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ quý, 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để
ở trên địa bàn mình quản lý.
4. Phối hợp với các sở, ban,
ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong công tác kiểm tra và xử
lý vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động
thuê để ở theo quy định của Quy chế này.
5. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
cho thuê đối với nhà ở riêng lẻ.
6. Thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền, không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các
hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng
không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp.
7. Phát hiện những vấn đề vướng
mắc phát sinh trong công tác quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường:
1. Tuyên truyền hướng dẫn, phổ
biến các quy định của Quy chế này.
2. Đôn đốc kiểm tra các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình
trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ quý, 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động
thuê để ở trên địa bàn.
4. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO THUÊ
Điều 16. Nội
dung của công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý nhà ở cho
người lao động thuê để ở, gồm:
- Kiểm tra Giấy phép kinh doanh;
- Phát hiện các hành vi vi phạm
về quy định điều kiện tối thiểu nhà ở cho thuê tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của
Quy chế này;
- Xử lý các trường hợp cấp phép
xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền;
- Phát hiện các hành vi xây dựng,
sửa chữa, cải tạo không có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy
phép;
- Phát hiện các đơn vị thi công
xây dựng công trình không có tư cách pháp nhân;
- Xử lý các hành vi vi phạm các
công trình kỹ thuật hạ tầng, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường;
- Các tranh chấp về hợp đồng
thuê nhà trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở cho người lao động
thuê để ở sẽ xử lý theo quy định của pháp luật;
- Các tranh chấp về quyền sử dụng
trong nhà được giải quyết trên cơ sở hoà giải (những người thuê nhà ở tự hoà giải),
nếu không hoà giải được thì chuyển Toà án giải quyết;
- Thanh tra và xử lý đối với người
có thẩm quyền mà có các hành vi bao che, dung túng cho những sai phạm về quản
lý xây dựng.
Điều 17. Thẩm
quyền và xử lý vi phạm xây dựng:
Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng phải căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý
công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này;
Quá trình thực hiện, có vướng mắc
hoặc cần sửa đổi, bổ sung: các cơ quan, đơn vị hữu quan báo cáo bằng văn bản gửi
về Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.