ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2021/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 540/TTr-STNMT ngày 10 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định điều kiện
tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Loại đất được tách thửa, hợp thửa
quy định tại Quyết định này được xác định theo mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng; cơ quan khác có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nhu cầu tách thửa đất, hợp thửa; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 3. Điều kiện
để được tách thửa đất
Thửa đất được tách thửa khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
1. Thửa đất không có tranh chấp, trừ
trường hợp thửa đất có một phần diện tích có tranh chấp thì được tách thửa đối
với phần diện tích không tranh chấp nhưng phần diện tích còn lại (bao gồm cả diện
tích tranh chấp và không tranh chấp) phải đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa
theo Quyết định này; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
và trong thời hạn sử dụng đất.
2. Diện tích thửa đất tách thửa chưa
có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo điều kiện và diện tích tối thiểu được
tách thửa tương ứng của từng loại đất tại Quyết định này.
Điều 4. Diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất
sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 45 m2, đối với đất ở tại
đô thị là 36 m2, diện tích này không bao gồm diện tích hành lang an
toàn giao thông, đường thủy, đê điều (nếu có), đồng thời phải đảm bảo điều kiện
sau:
a) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với
đường giao thông, đường thủy, đê điều thì chiều rộng mặt tiền thửa đất và chiều
dài các cạnh tiếp giáp cạnh mặt tiền của thửa đất không được nhỏ hơn 4m.
b) Trường hợp thửa đất không tiếp
giáp với đường giao thông, đường thủy, đê điều thì chiều rộng và chiều dài của
thửa đất không được nhỏ hơn 4m.
2. Trường hợp tách thửa trong các dự
án khu dân cư đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 thì diện tích
tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
Điều 5. Diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở)
1. Đối với khu vực đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở)
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt và
phải đảm bảo không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở quy
định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
a) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:
500 m2
b) Các loại đất phi nông nghiệp (trừ
đất ở) còn lại, bao gồm cả đất thương mại, dịch vụ: 300 m2
Điều 6. Diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm (đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác)
a) Khu vực đô thị (thị trấn, phường)
- Thành phố: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú
Quốc: 600 m2
- Các huyện còn lại: 1.000 m2
b) Khu vực nông thôn (xã)
- Thành phố: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú
Quốc: 1.000 m2
- Các huyện còn lại: 2.000 m2
2. Đất trồng cây lâu năm, đất nông
nghiệp khác
a) Khu vực đô thị (thị trấn, phường)
- Thành phố: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú
Quốc: 300 m2
- Các huyện còn lại: 500 m2
b) Khu vực nông thôn (xã)
- Thành phố: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú
Quốc: 500 m2
- Các huyện còn lại: 1.000 m2
3. Đất nuôi trồng
thủy sản
a) Khu vực đô thị (thị trấn, phường):
1.000 m2
b) Khu vực nông thôn (xã): 2.000 m2
4. Đất rừng sản xuất: 3.000 m2
Điều 7. Tách thửa
đối với một số trường hợp cụ thể khác
1. Trường hợp thửa đất vừa có mục
đích sử dụng đất ở vừa có mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong đó phần diện
tích đất nông nghiệp thuộc hành lang an toàn giao thông (đường bộ, đường thủy),
hành lang an toàn đê điều hoặc thuộc quy hoạch đất giao thông đường bộ, đường
thủy, đê điều nhưng Nhà nước chưa quyết định thu hồi đất nông nghiệp thì phần
diện tích đất ở được tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của
Quyết định này; phần diện tích đất nông nghiệp còn lại không bị điều chỉnh bởi
khoản 3, Điều 3 của Quyết định này.
2. Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm
trong khu vực quy hoạch sử dụng đất là đất ở, mà tách một phần thửa đất nông
nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, thì phần diện tích đất ở được
tách thừa theo diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quyết định này; phần
diện tích đất nông nghiệp còn lại không bị điều chỉnh bởi khoản 3, Điều 3 của
Quyết định này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều mục
đích sử dụng khác nhau không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì
việc tách thửa đất đối với từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này. Trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng
khác nhau chưa xác định vị trí từng loại đất thì phải xác định vị trí trước khi
thực hiện tách thửa.
Điều 8. Quy định
một số trường hợp không áp dụng điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa
theo Quyết định này
1. Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất
có nhu cầu tách thành nhiều thửa thì diện tích tối thiểu tách thửa áp dụng theo
quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quyết định này.
2. Tách thửa đất để thực hiện quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
3. Đất tặng cho quyền sử dụng đất cho
Nhà nước, trả lại đất cho Nhà nước; đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở cho người có công với cách mạng;
4. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
5. Tách thửa đất để thi hành án theo
bản án của Tòa án nhân dân, trừ trường hợp thi hành án theo yêu cầu, thỏa thuận
của các đương sự mà có liên quan đến quyền sử dụng đất thì diện tích tối thiểu
áp dụng theo quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quyết định này.
6. Tách thửa theo dạng phân lô, bán nền
phải thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, gồm: tách thửa hình
thành nhiều lô, nền hoặc tách thửa hình thành thửa đất dạng đường giao thông tự
phát đấu nối vào đường giao thông công cộng hiện hữu, trừ trường hợp thửa đất ở
tiếp giáp với đường giao thông, đường thủy, đê điều công cộng hiện hữu (được thể
hiện trên Giấy chứng nhận hoặc sau khi cấp đổi giấy chứng nhận có cập nhật đường
giao thông, đường thủy, đê điều công cộng hiện hữu theo quy định trước khi tách
thửa) mà sau khi tách thửa các thửa đất ở mới hình thành vẫn tiếp giáp với đường
giao thông, đường thủy, đê điều công cộng hiện hữu thì diện tích tối thiểu tách
thửa đất ở được áp dụng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 và Điều 7 của
Quyết định này.
Điều 9. Hợp thửa
1. Quy định điều kiện hợp thửa
Các thửa đất hợp thửa phải đảm bảo đầy
đủ các điều kiện sau:
a) Các thửa đất phải có cùng mục đích
sử dụng đất.
b) Các thửa đất phải liền kề nhau.
c) Các thửa đất có cùng nguồn gốc, thời
hạn sử dụng đất. Trường hợp các thửa đất có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất
khác nhau, khi hợp thửa thì phải thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường
nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới
đó. Trường hợp khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
cho người sử dụng đất liền kề quy định tại Điều 14a của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 11, Điều 1 của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ khi hợp thửa thi thời hạn sử dụng đất
phải thống nhất với thời hạn sử dụng đất của thửa đất mà người sử dụng đất liền
kề đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất có diện tích lớn
hơn diện tích tối thiểu, khi tách một phần thửa đất đó để hợp thửa với thửa đất
liền kề mà thửa đất liền kề này có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, thì
thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu; thửa đất
sau khi hợp thửa không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu tách thửa quy định
tại khoản 3, Điều 3 của Quyết định này.
Điều 10. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với các tranh chấp, khiếu nại
đã được giải quyết bằng quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tranh chấp
về đất đai của cơ quan có thẩm quyền; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án mà các quyết định, bản án
này đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành quyết định,
bản án thì diện tích tối thiểu tách thửa được áp dụng theo Quyết định hành
chính giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai của cơ quan có thẩm quyền; bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực,
việc ban hành các quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất
đai của cơ quan có thẩm quyền; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân phải
áp dụng theo quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quyết định này.
2. Đối với các yêu cầu tách thửa đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phù hợp theo quy định của
pháp luật nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết
xong thì diện tích tối thiểu được tách thửa áp dụng theo quy định tại thời điểm
tiếp nhận hồ sơ.
3. Đối với các trường hợp tách thửa
đã được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà
chưa nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật thì diện tích tối thiểu được tách thửa
áp dụng như sau:
a) Thời điểm nộp hồ sơ nằm trong khoảng
thời gian 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì diện tích tối thiểu được tách thửa áp dụng theo quy định tại thời
điểm công chứng, chứng thực.
b) Thời điểm nộp hồ sơ sau 30 ngày kể
từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì diện
tích tối thiểu được tách thửa áp dụng theo Quyết định này.
4. Trường hợp thửa đất vừa có mục
đích sử dụng đất ở cùng tồn tại với đất nông nghiệp (thể hiện trên Giấy chứng
nhận) trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2, Điều 7 Quyết định này thì phần diện tích đất ở được
tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quyết định này; phần
diện tích đất nông nghiệp còn lại không bị điều chỉnh bởi khoản 3, Điều 3 của
Quyết định này.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 26 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 16
tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12 của Quyết
định;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Tổ chức thành viên;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở TN&MT (05 bản);
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP, P. KT; P. TH;
- Lưu: VT, STNMT, hdtan (01 bản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|