ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm phát luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế mẫu về quản lý sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 663/TTr-STC ngày 05 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Bến
Tre; Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đồng Khởi;
- Ban Tiếp công dân (để niêm yết);
- Website tỉnh;
- Phòng: TH, TCĐT, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Điều lệ này
quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng: Điều lệ này áp
dụng đối với Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất
tỉnh Bến Tre.
2. Địa chỉ trụ sở Quỹ: Sử dụng chung
trụ sở Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre.
3. Vốn điều lệ: 2.000 triệu đồng (Bằng
chữ: Hai tỷ đồng).
Điều 3. Vị trí
và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan quản lý, điều hành Quỹ. Hoạt động của Quỹ tuân thủ các quy định
của pháp luật và nội dung Điều lệ này.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật; thực hiện quy chế quản
lý tài chính và chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê do Bộ
Tài chính ban hành.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động
các nguồn khác theo quy định để ứng vốn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến
Tre tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, tạo quỹ đất
và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người
sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức
phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ
chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản
lý để đấu giá.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý
nhà nước đối với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ phát triển
đất tỉnh Bến Tre và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định
pháp luật.
2. Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về
tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn từ nguồn thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh và huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung nguồn vốn hoạt động của Quỹ theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
3. Ứng vốn cho Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre và các tổ chức khác để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo
quy định.
5. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí
đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng,
kinh phí hỗ trợ.
6. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành các quy định của pháp luật
về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt
động của Quỹ.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt
động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ
trình Chủ tịch Hội đồng quản quản lý Quỹ quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo
quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ
trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức
theo quy định của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi
theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về
phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có năm (05)
thành viên, gồm có Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và các thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Giám đốc Sở Tài chính;
c) Các thành viên:
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
thành viên, kiêm Giám đốc Quỹ;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
thành viên;
- Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Bến Tre: thành viên, kiêm Phó Giám đốc Quỹ.
Các thành viên của Hội đồng quản lý
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ
chuyên trách khi đủ điều kiện.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách được trích từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn
khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ
máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho
Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng
quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.
Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Quyết định ứng vốn, hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ của Quỹ;
h) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phương án nhân sự, chế độ kiêm
nhiệm, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định; phương thức tổ chức, bộ máy
quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức nhân sự của
Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân
công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức tổ chức hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ được quyền bảo lưu ý kiến;
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội
đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách trong trường hợp cần thiết;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản
hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Trường hợp đặc biệt hoặc có những
vấn đề phát sinh cần thiết phải quyết định nhưng Hội đồng quản lý Quỹ chưa thể
tổ chức cuộc họp thì có thể áp dụng hình thức lấy ý kiến của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và chỉ đạo chuẩn bị nội
dung cần lấy ý kiến để gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Văn bản lấy
ý kiến phải trình bày cụ thể, rõ
ràng, nêu rõ mục đích, vấn đề cần lấy ý kiến; văn bản tham gia ý kiến của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thể hiện rõ quan điểm đối với vấn đề lấy ý
kiến, các ý kiến khác nếu có. Chỉ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ gửi văn bản tham gia ý kiến mới được xem là lấy ý kiến thành công.
Kết quả lấy ý kiến được tổng hợp và quyết định thông qua ý kiến tham gia của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc đa số, trong trường hợp số
ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ. Văn bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được
lưu trữ theo đúng quy định;
đ) Phương thức tổ chức hoạt động cụ
thể được quy định tại Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ để giúp Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
b) Ủy quyền cho
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trong trường hợp cần thiết. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
c) Ban hành Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm đối với Phó Trưởng Ban và ủy viên Ban kiểm soát Quỹ trên cơ sở thống nhất
của Hội đồng quản lý quỹ;
d) Quyết định triệu tập và chủ trì
các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ trong một số trường
hợp cụ thể;
đ) Quyết định lấy ý kiến của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản trong trường hợp cần thiết;
e) Tham gia ý kiến
và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ với tư cách
thành viên Hội đồng quản lý;
g) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
ban hành các Nghị quyết và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ;
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công hoặc ủy quyền;
b) Tham gia ý kiến và biểu quyết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ với tư cách thành viên của Hội
đồng.
6. Nhiệm vụ và
quyền hạn của các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Tham gia ý kiến và biểu quyết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ với tư cách thành viên của Hội
đồng;
b) Thực hiện các nhiệm vụ được Hội đồng
quản lý Quỹ phân công.
Điều 10. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành
viên, gồm: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh. Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ; Phó Trưởng Ban kiểm soát và thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý
tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng
Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát
và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ
đã được phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm
soát ủy quyền cho Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm
soát.
Điều 11. Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ là
Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm;
c) Đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm
vụ giúp việc cho Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch
và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ theo
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của
pháp luật;
g) Bổ nhiệm kế toán viên và các thành
viên thực hiện nghiệp vụ quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những công việc đã được
phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám
đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ.
4. Kế toán Quỹ
có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Phòng nghiệp vụ giúp việc có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc
Quỹ giao.
Chương IV
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 12. Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được giải
quyết theo pháp luật hiện hành.
Điều 13. Tổ chức
lại, giải thể bộ máy
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
phát triển đất tỉnh Bến Tre do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Trách
nhiệm của các Sở, ngành chức năng có liên quan
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp vốn Điều lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 và bổ sung vốn
hoạt động hàng năm cho Quỹ theo định mức quy định tại Khoản 2 Điều 6 Điều lệ
này.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về chế
độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Giám đốc Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cấp có
thẩm quyền trích lập Quỹ phát triển đất định kỳ, hàng năm theo quy định để bổ
sung cho Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre.
Điều 15. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, bộ máy điều
hành nghiệp vụ của Quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm Điều
lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, Quỹ phát triển đất tỉnh Bến
Tre có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.