UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 23 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng
12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước
của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1077/TTr-SNN ngày 04/7/2008 về việc đề nghị
ban hành Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá
nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân
trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 23/7/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm, quyền
hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được quản lý
và bảo vệ theo Quy định này gồm: đất có rừng và đất chưa có rừng được quy hoạch
để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành
trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư thôn, xóm, bản, làng (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Những quy định chung
1. Việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội và quy hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh. Việc giao đất lâm
nghiệp, cho thuê đất lâm nghiệp, thu hồi đất lâm nghiệp, chuyển mục đích sử dụng
đất lâm nghiệp có rừng phải gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng.
3. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao phải thực hiện
đúng quy định hiện hành của Nhà nước về công tác quản lý đất lâm nghiệp; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Việc sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng quy
hoạch, đúng mục đích sử dụng để phát triển lâm nghiệp; có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi lấn, chiếm đất lâm
nghiệp; sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; huỷ hoại đất; không
thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng
đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của
người sử dụng đất.
6. Mọi hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
7. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất lâm nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Những nội dung phát sinh và liên quan đến
công tác quản lý đất lâm nghiệp chưa có trong Quy định này được thực hiện theo
quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tuyên
truyền, phổ biến, thực hiện pháp luật về đất đai; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã và các xã
thuộc quy hoạch phát triển đô thị theo quy định.
1.2- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất lâm nghiệp và các nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng để đảm bảo thực hiện đồng thời
với giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.
2.2- Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện.
2.3- Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền
việc quản lý, sử dụng rừng trên địa bàn và xử lý theo quy định của pháp luật;
đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Quy định này.
2.4- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về rừng và các nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
3. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ và nhân dân trong tỉnh các
quy định của pháp luật về đất đai, về bảo vệ và phát triển rừng, cơ chế chính
sách của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế lâm nghiệp.
4. Công an tỉnh
4.1- Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm
soát, đấu tranh với các tội phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp;
phát hiện kịp thời, điều tra, xử lý theo thẩm quyền các vụ vi phạm trong quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
4.2- Chỉ đạo lực lượng công an huyện, công an xã
tăng cường tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc kiểm
tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Thanh tra tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở, ban ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong việc lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và
các dự án đầu tư có sử dụng đất lâm nghiệp.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các ngành chức
năng của huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, về bảo vệ
và phát triển rừng và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tiếp
nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
đối với các xã trên địa bàn; lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
cấp huyện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
lâm nghiệp có rừng đồng thời với việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
đối với hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, về
bảo vệ và phát triển rừng và các quy định hiện hành của Nhà nước; cấp, thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp đối với các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức các lực lượng của huyện phối hợp
với các chủ rừng để thực hiện tốt việc ngăn chặn và xử lý các vi phạm về quản
lý và sử dụng đất lâm nghiệp theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, đồng
thời làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp, cán bộ
theo dõi, quản lý địa bàn cụ thể nếu thiếu trách nhiệm, để xảy ra tình trạng
lấn, chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp trái phép mà không phát hiện, báo cáo để
ngăn chặn, xử lý kịp thời thì phải xử lý kỷ luật. Những trường hợp dung túng,
bao che cho các hành vi phạm pháp thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
trên địa bàn quản lý; phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh nếu để xảy ra vi phạm về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn mình
quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban
nhân dân cấp xã
1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền xét duyệt; công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã đúng quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đất đai, về bảo vệ và phát triển rừng, các cơ chế chính sách phát triển kinh tế
lâm nghiệp của tỉnh đến từng hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.
3. Thực hiện việc bàn giao rừng, đất lâm nghiệp
cho các chủ rừng tại thực địa; xác nhận ranh giới rừng, đất lâm nghiệp của các
chủ rừng ngoài thực địa trong phạm vi địa giới hành chính xã quản lý.
4. Lập và quản lý danh sách chủ rừng, diện tích,
ranh giới các khu rừng; các hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp; các hợp đồng giao nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và
trồng rừng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.
5. Thống kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn
chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp trái pháp luật, người sử dụng đất lâm nghiệp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật; tổ chức và huy động lực lượng
quần chúng trên địa bàn phối hợp với cán bộ kiểm lâm, lực lượng công an, quân
đội trên địa bàn xã thực hiện tuần tra để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về rừng và đất lâm nghiệp.
7. Tổ chức hoà giải tranh chấp đất lâm nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Khi phát hiện thấy hành vi vi phạm về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tổ chức ngăn
chặn, xử lý theo thẩm quyền. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi
phát hiện vi phạm hoặc nhận được báo cáo có vi phạm phải tổ chức việc kiểm tra,
lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo
thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người
có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định và tổ
chức lực lượng cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo
cáo bằng văn bản lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xử lý đúng quy định, đồng thời
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức xã, trưởng
thôn và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được
giao để xảy ra vi phạm về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
9. Chỉ đạo các thôn, xóm, tổ nhân dân xây dựng
và thực hiện cam kết quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn xã, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
10. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
trên địa bàn; nếu để xảy ra vi phạm về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa
bàn xã thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ địa
chính cấp xã
1. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phương phát hiện kịp
thời những trường hợp lấn, chiếm, không sử dụng, sử dụng đất lâm nghiệp không
đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trái pháp luật, người sử
dụng đất lâm nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của
pháp luật.
2. Khi phát hiện thấy hành vi vi phạm về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn, trong thời hạn không quá một (01) ngày
kể từ khi phát hiện sai phạm phải lập biên bản, đình chỉ ngay việc vi phạm báo
cáo trực tiếp hoặc báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất để xử lý, đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
để xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được
giao, được thuê đất lâm nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất lâm
nghiệp (các chủ rừng) phải sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích, đúng mục đích
sử dụng đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai; thực hiện bảo vệ môi
trường đất; đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất;
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về việc sử dụng đất lâm
nghiệp của mình theo yêu cầu của việc thống kê, kiểm kê; giao lại đất khi Nhà
nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất lâm nghiệp phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp và Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất lâm
nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nếu sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất
không có hiệu quả, hủy hoại đất, không trồng rừng trong thời hạn hai mươi bốn
(24) tháng liền kể từ ngày được giao đất; không thực hiện bảo vệ và phát triển
rừng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê
rừng và các vi phạm khác sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4. Khi phát hiện có hành vi lấn, chiếm, sử dụng
đất lâm nghiệp sai mục đích và các hành vi khác vi phạm quy định về quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp phải báo cáo ngay với chính quyền sở tại, cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai để xem xét, quyết định; nếu không thực hiện báo cáo mà bị
phát hiện thì tuỳ theo mức độ vị phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các chủ rừng, Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ
động, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã: tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách
của đơn vị mình, xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể để thường xuyên tuần tra,
phát hiện kịp thời các hành vi xâm hại rừng và đất lâm nghiệp, phối hợp với các
ngành chức năng để xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Đơn vị nào
thiếu trách nhiệm, không có phương án và tổ chức triển khai lực lượng bảo vệ
rừng và đất lâm nghiệp; không có biện pháp ngăn chặn, phát hiện kịp thời các hành
vi xâm hại rừng và đất lâm nghiệp, không phối hợp với chính quyền địa phương và
các ngành chức năng trong công tác ngăn chặn và xử lý phá rừng, lấn, chiếm và
sử dụng đất lâm nghiệp trái phép, thì phải chịu trách nhiệm xử lý kỷ luật và
các trách nhiệm pháp lý liên quan khác.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc sử dụng đất lâm nghiệp; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân làm trái các quy định của Nhà
nước và các nội dung trong Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các
cấp và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các
nội dung tại Quy định này.
Điều 12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này; định kỳ hàng quý báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường vào ngày 20 tháng cuối quý; Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân tỉnh vào ngày 30 của tháng cuối quý.
Trong quá trình thực hiện Quy định này sẽ được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.