UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
13 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 138/TTr-STC ngày 30 tháng 10 năm 2007 và Báo cáo Thẩm định số
108/BC-STP ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau; Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Cà Mau;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, H19/5.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của UBND
tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này cụ thể hoá các nội dung thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ
gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (sau đây gọi chung là người
bị thu hồi đất).
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 3. Bồi thường, hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, mục 4 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 43 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
1. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư
a) Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 là từ 20% đến 50% mức giá đất ở
liền kề, đảm bảo mức giá bồi thường đất nông nghiệp, đất vườn, ao cộng với mức
hỗ trợ sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường, nhưng không vượt quá mức giá đất ở liền kề. Tùy
theo từng dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB đề xuất mức hỗ trợ cụ thể,
trình UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét
quyết định;
b) Diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền
theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở; trường hợp diện tích
thực tế được hỗ trợ nhỏ hơn 5 lần hạn mức diện tích giao đất ở thì tính hỗ trợ
theo diện tích thực tế.
2. Hỗ trợ và bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là
cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ và bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
- Trường hợp hộ đang xét thuộc diện hộ nghèo
theo tiêu chí hộ nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được hỗ trợ
bằng 70% giá đất bồi thường và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
diện tích thực tế thu hồi trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Nếu diện tích thu
hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện tích vượt hạn mức không
xét hỗ trợ, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Trường hợp hộ đang xét không thuộc diện hộ
nghèo thì được hỗ trợ 50% giá đất bồi thường và bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo diện tích thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp. Nếu diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện
tích vượt hạn mức không xét hỗ trợ, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối
tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; nếu
là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là
nông nghiệp thì được xét giao đất mới. Trường hợp không có đất để giao mới thì
hỗ trợ bằng tiền và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng tiền như
sau:
a) Đối với hộ đang xét thuộc diện hộ nghèo thì
được hỗ trợ 20% giá đất bồi thường và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo diện tích thực tế thu hồi trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Phần diện
tích thu hồi vượt hạn mức giao đất nông nghiệp không được hỗ trợ, chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Đối với hộ đang xét không thuộc diện hộ nghèo
thì không xét hỗ trợ, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này được xác định theo thực tế, trường hợp không xác định
được cụ thể khoản chi phí này thì được tính bằng 30% giá đất bồi thường.
5. Những trường hợp vừa được hỗ trợ vừa được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tổng mức được hỗ trợ cộng với bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại tối đa không vượt quá giá đất bồi thường.
Điều 4. Bồi thường đối với đất
phi nông nghiệp là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn
hạn mức giao đất ở và hộ bị thu hồi đất có số nhân khẩu trên 6 người hoặc hộ
gia đình có 3 thế hệ trở lên cùng chung sống thì được xem xét giao thêm một nền
nhà tái định cư, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
Điều 5. Hỗ trợ về đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hỗ trợ đối với trường hợp sử dụng đất quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ: người sử dụng đất không được bồi thường về đất, nếu đất đang sử dụng là đất
có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ bằng
một trong hai hình thức sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 30% giá đất ở, diện
tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng có nhà ở, nhưng tối đa không vượt
quá hạn mức diện tích giao đất ở;
b) Được mua một căn nhà tái định cư theo giá bán
nhà tái định cư của Nhà nước hoặc một lô đất để cất nhà theo giá đất của dự án
tái định cư.
2. Hỗ trợ đối với trường hợp sử dụng đất quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và khoản 2
Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004: người sử dụng đất không được
bồi thường về đất, nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu
hồi không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc
giao đất ở mới; người được mua nhà, thuê nhà hoặc được giao đất ở phải trả tiền
mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 6. Bồi thường đối với
trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn (nhà ở,
công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình),
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của
đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004
1. Được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại
thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng nhân với
chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau
khi có quyết định thu hồi đất. Trường hợp không xác định được mức thiệt hại thực
tế thì được áp dụng mức bồi thường thiệt hại như sau:
a) Trường hợp do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở
chỉ được phép xây nhà một tầng thì được bồi thường bằng 50% giá đất.
b) Trường hợp do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở
chỉ được phép xây dựng nhà ở dưới ba tầng (không quá 12,7 mét tính từ coste nền
tầng trệt theo quy định) thì được bồi thường bằng 30% giá đất; trường hợp độ
cao được phép xây dựng của thửa đất trên 12,7 mét thì không bồi thường.
2. Các trường hợp bị hạn chế khả năng sử dụng của
đất ở khác ngoài quy định tại điểm a, b Điều này và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư xem xét quyết định mức bồi thường cho từng trường hợp cụ thể, nhưng mức giá
bồi thường tối đa không quá 30% giá đất cùng mục đích sử dụng.
3. Trường hợp đất đang sử dụng là đất trồng cây
lâu năm, nay do hạn chế chiều cao phải chuyển sang trồng cây hàng năm được bồi
thường bằng mức chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm so với giá đất trồng
cây hàng năm.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 7. Quy định bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sử dụng của
nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh
ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 (không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này) được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường
đối với nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
10% giá trị hiện
có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó
nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do UBND tỉnh ban hành.
Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng
khác tối đa không lớn hơn giá xây dựng mới của nhà, công trình.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với công trình bị phá dỡ do UBND tỉnh ban hành. Chủ đầu tư hoặc Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị
tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được các cơ quan có
chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định, trình UBND cấp phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình
không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.
4. Bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được theo quy định tại khoản 6 Điều
18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá bình quân phổ biến trên thị trường tại thời
điểm thu hồi đất để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thông
qua cơ quan tài chính (cùng cấp) thẩm định, trình UBND cấp phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt cho từng trường hợp để làm căn cứ
thực hiện bồi thường.
5. Bồi thường đối với nhà, công trình bị phá dỡ
một phần theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004:
a) Nhà, công trình chỉ bị phá dỡ một phần mà phần
còn lại không thể sử dụng được thì được tính bồi thường toàn bộ nhà, công trình
đó; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình
khác vẫn tồn tại trong cùng một khuôn viên đất nhưng không thể sử dụng được
theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được tính bồi thường cho toàn bộ
công trình.
b) Nhà, công trình chỉ bị phá dỡ một phần mà phần
còn lại còn sử dụng được thì chỉ bồi thường phần bị phá dỡ. Trường hợp nhà kiên
cố bị phá dỡ một phần, ranh giới tháo dỡ phải cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu
lực, thì phần diện tích được tính toán bồi thường được xác định là diện tích bị
phá dỡ theo ranh giới phá dỡ vào đến cột chịu lực gần nhất của nhà, công trình
phải phá dỡ. Ngoài ra, các trường hợp nêu tại điểm b khoản 5 Điều này được hỗ
trợ thêm 20% giá trị bồi thường tương ứng với phần kết cấu bị phá dỡ để làm chi
phí cải tạo, sửa chữa phần nhà, công trình còn lại.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà, công trình theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 20 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình
xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 và điểm 3.2 mục 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004: nhà, công trình không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có
đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp xây dựng
từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau mà khi xây dựng không có cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo ngăn chặn hoặc vi phạm có nguyên nhân do công tác công bố,
cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước không được thực hiện đúng
quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tính
chất, mức độ vi phạm của nhà, công trình đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể; mức hỗ
trợ tối đa bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này; trường
hợp công tác công bố, cắm mốc quy hoạch đã được thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật mà chủ nhà, công trình đã cố tình vi phạm xây dựng thì không được bồi
thường, hỗ trợ.
2. Bồi thường đối với nhà, công trình theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004:
nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, nhưng tại thời điểm xây
dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố
hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang
bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của
Quy định này.
3. Xử lý đối với nhà, công trình theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004: nhà, công
trình không được phép xây dựng, nhưng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp tại thời điểm người
sử dụng đất vi phạm quy hoạch mà cơ quan có thẩm quyền không có thông báo ngăn
chặn hoặc sự vi phạm có nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất không được thực hiện đúng quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng căn cứ tính chất, mức độ vi phạm của chủ nhà, công
trình đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể; mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức bồi
thường quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 9. Bồi thường chi phí cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo
quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
1. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà được
cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép
thì được bồi thường 100% giá trị đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
2. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà
không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền
cho phép trước ngày 01/7/2004, nhưng không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ 80% giá trị cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp. Nếu đã vi phạm thì xét hỗ trợ 50% giá trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
3. Nhà ở được cải tạo, sữa chữa, nâng cấp mà
không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền
cho phép sau ngày 01/7/2004 thì không xem xét hỗ trợ, chủ hộ phải tự tháo dỡ.
Điều 10. Bồi thường về di
chuyển mồ mả theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004
Việc di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí
đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí khác liên quan đến việc cải táng,
bồi thường về đất khi di chuyển mồ mả.
1. Bồi thường chi phí đào, bốc, di dời và xây dựng
lại mộ: tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại mộ, mức giá bồi thường được tính
theo giá mộ cùng loại do UBND tỉnh ban hành; trường hợp đối với loại mộ có kết
cấu đặc biệt, UBND tỉnh chưa có quy định giá thì được lập dự toán theo đơn giá
xây dựng do Nhà nước quy định để xác định giá trị bồi thường.
2. Hỗ trợ các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc cải táng bình quân cho tất cả các loại mộ là 1.000.000 đồng/mộ.
3. Bồi thường về đất khi di chuyển mồ mả: nếu phải
di chuyển mồ mả vào nghĩa trang, nghĩa địa thì mức giá đất phải bồi thường bằng
với mức giá quy định của cơ quan quản lý nghĩa trang, nghĩa địa nơi mộ sẽ di
chuyển đến.
4. Trường hợp mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì sau
khi hết thời hạn thông báo bốc mộ, chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai
táng của địa phương để tổ chức bốc mộ, cải táng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11. Hỗ trợ di chuyển
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển cho từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở, nhưng chỉ di chuyển sang bên cạnh, lùi về phía trước hoặc lùi về
phía sau trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ di chuyển là 1.000.000 đồng/hộ;
b) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển 3.000.000 đồng/hộ;
c) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển là 5.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ bị ảnh
hưởng một phần nhà, phần còn lại vẫn còn sử dụng được thì không được hỗ trợ di
chuyển chỗ ở.
2. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác;
trong thời gian chờ bố trí vào khu tái định cư thì được bố trí vào nhà ở tạm hoặc
hỗ trợ tiền thuê nhà ở; mức hỗ trợ là 600.000 đồng/tháng cho hộ gia đình có 04
nhân khẩu hoặc ít hơn, trường hợp hộ gia đình có số nhân khẩu nhiều hơn 04 thì
một nhân khẩu nhiều hơn được tính thêm 150.000 đồng/người/tháng; thời gian hỗ
trợ tiền thuê nhà được tính từ ngày người bị thu hồi đất giao mặt bằng cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đến thời điểm được bố trí vào
khu tái định cư.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng đối với trường hợp không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng đối với trường hợp phải di chuyển
chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ
trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương
đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh
thì được hỗ trợ:
a) Đối với tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận.
b) Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng: hỗ
trợ một lần là 1.500.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến dưới
4.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần là 2.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000 đồng/tháng đến dưới
6.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần là 3.500.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000 đồng/tháng đến dưới
8.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần là 5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000 đồng/tháng trở
lên: được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của
3 năm liền kề trước đó.
Doanh thu để tính hỗ trợ do cơ quan Thuế xác nhận.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất,
mà tại thời điểm bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ (có sổ
hộ nghèo do cấp thẩm quyền ở địa phương cấp) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ
nghèo (gọi tắt là hỗ trợ thoát nghèo). Mức hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu là
1.000.000 đồng/năm cho mỗi nhân khẩu, số nhân khẩu được hỗ trợ là số nhân khẩu
có tên trong sổ hộ khẩu thường trú, thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm cho đến
khi thoát nghèo, nhưng tối đa không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi
đất.
Kinh phí hỗ trợ thoát nghèo được dự toán cho cả
10 năm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau khi hoàn tất việc
thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển giao
kinh phí và danh sách hộ nghèo về địa phương (huyện, thành phố) quản lý. Phòng
Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố Cà Mau quản lý và tổ chức chi trả kinh
phí hỗ trợ thoát nghèo theo nguyên tắc một năm xét hỗ trợ một lần cho hộ gia
đình, cá nhân cho đến khi hộ gia đình, cá nhân đó được công nhận thoát nghèo
thì ngưng hỗ trợ. Trường hợp chưa đến 10 năm mà hộ gia đình, cá nhân đã thoát
nghèo thì số tiền chưa hỗ trợ phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 và Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi
thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm theo quy định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị
trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Trường
hợp không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc trong khu dân cư hiện hữu phù hợp với
quy hoạch:
a) Mức đất được giao bằng 8% diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi đối với các dự án thuộc phạm vi thành phố Cà Mau và bằng 5%
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi đối với các huyện.
b) Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp
tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư, nhưng không cao hơn giá đất
ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định có vị trí tương đương.
2. Trường hợp không có đất để bố trí như quy định
tại khoản 1 Điều này, thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi
lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chi phí hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp do chủ dự án chi trả cho các cơ sở dạy nghề; trường hợp
tại địa phương hoặc chủ dự án không tổ chức được việc đào tạo nghề thích hợp
theo nguyện vọng đã đăng ký của người được hỗ trợ đào tạo nghề thì thực hiện hỗ
trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/một lao động.
Điều 14. Hỗ trợ người đang
thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có hộ khẩu thường trú tại nhà đang thuê trước
ngày có quyết định thu hồi đất, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản
xuất theo Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
Điều 15. Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn mà dự án đang thực hiện được đầu tư bằng nguồn vốn thuộc
ngân sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì không tính hỗ trợ.
2. Trường hợp thực hiện dự án không phải là ngân
sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì được hỗ trợ bằng mức giá đất bồi thường
của loại đất thu hồi. Số tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước (Kho bạc
Nhà nước tỉnh, huyện) và được ưu tiên đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 16. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ đối với hộ gia đình chính sách khi phải
di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). Mức hỗ
trợ như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng: mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ;
b) Thương binh, bệnh binh hạng 1/4, 2/4 đang hưởng
trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ;
c) Thương binh, bệnh binh hạng 3/4, 4/4 đang hưởng
trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ;
d) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng: mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ;
đ) Hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ): mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp một người có nhiều chính sách hoặc có
nhiều người trong một hộ thuộc diện chính sách tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1
Điều này thì chỉ được hỗ trợ một mức hỗ trợ theo mức chính sách cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư
quy định tại Điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, mục 4 Phần I
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và điểm d khoản 1 Điều 44 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 (điểm b khoản 1 Điều 5 của Quy định này) tự
nguyện lo chỗ ở mới, không yêu cầu Nhà nước tái định cư thì được hỗ trợ thêm bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ là 20.000.000 đồng/hộ.
3. Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có tổng
số tiền được bồi thường, hỗ trợ không đủ khả năng thanh toán giá trị đất ở tái
định cư, thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 11, 12,
13, 14 và khoản 1, 2, 3 Điều này của Quy định này, đối với các hộ có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn khi bị thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng xem xét, đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư xem xét quyết định mức hỗ trợ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể
để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ PHỤC
VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 và mục 4 Thông tư số
69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 được quy định cụ thể như sau:
1. Mức kinh phí được trích nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 2% trên tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ cho tất cả các loại dự án.
2. Tỷ lệ phân chia:
a) Đối với các dự án nhỏ, kinh phí chi cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng là 1,8% và 0,2% chi cho công tác thẩm
định, phê duyệt.
b) Đối với các dự án lớn có thành lập Ban chỉ đạo
cấp tỉnh, kinh phí chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
là 1,5%, Ban chỉ đạo là 0,3% và 0,2% công tác thẩm định, phê duyệt.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí áp dụng theo
Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Phần VII Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006, điểm 4 Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006.
Chương VI
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Phân cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, mục 4 Phần VI Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Có phạm vi thu hồi đất liên quan đến 2 đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên;
b) Thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư có nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn
đầu tư nước ngoài;
c) Các dự án có quy mô thu hồi đất 50 ha trở
lên.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thu hồi đất trên địa bàn mình
quản lý mà không thuộc các phương án quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp nào thì cấp đó phê duyệt phương án tổng thể
và tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Đối với các dự án đang trong quá trình lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (kể cả phương án tổng thể và phương
án chi tiết) giao Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án.
Điều 19. Giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các huyện, thành phố Cà Mau (gọi chung là cấp huyện);
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất.
2. Thành phần của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 40 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 45 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004.
Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo quy
định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau nơi
có đất bị thu hồi có trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
Điều 21. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 còn có trách nhiệm:
a) Thẩm định Phương án tổng thể và phương án chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với
Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh);
b) Chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn
các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng quy định pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn,
kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư theo quy định tại khoản 2
Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
3. Sở Xây dựng ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP còn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường đối với tài sản là nhà, công trình,
vật kiến trúc khi Tổ chức này có yêu cầu.
b) Thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt,
xây dựng lại các công trình xây dựng là nhà xưởng, kho tàng, công trình cấp
thoát nước và các công trình xây dựng khác khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường ngoài nhiệm vụ
quy định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 còn có
trách nhiệm: hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng
pháp luật bồi thường đất khi các Tổ chức này có yêu cầu.
5. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm: thẩm định
dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng
kỹ thuật là công trình giao thông khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng có yêu cầu.
6. Sở Công nghiệp có trách nhiệm: thẩm định dự
toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại đối với các công trình
hạ tầng kỹ thuật là công trình điện khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng có yêu cầu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng
kỹ thuật là công trình thông tin liên lạc khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm: thẩm định dự toán bồi thường hoặc xây dựng lại đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật là công trình thuỷ lợi, thẩm định giá trị bồi thường đối với
tài sản là rừng khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu
cầu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Khen thưởng
1. Người bị thu hồi đất nếu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn
thì được khen thưởng bằng tiền với mức 2.000.000 đồng/hộ.
2. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Nhà nước khen thưởng theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp Nhà nước đã thực hiện đúng các quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không
thực hiện quyết định thu hồi đất, thì Tổ làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau nơi có đất bị thu hồi để xem
xét, áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 60 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2. Các tổ chức, cá nhân làm công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư; chủ dự án; người bị thu hồi đất nếu có hành
vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 24. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 25. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài chính tổng
hợp, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.