ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
11/2007/QĐ-UBND
|
Quận
5, ngày 31 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI QUẬN
5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính
phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 5 tại Tờ trình số
1148/TTr-TNMT ngày 19 tháng 07 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này Quy trình về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại quận 5 và các
biểu mẫu phụ lục hướng dẫn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
4138/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân quận 5 và
Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân quận 5.
Các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Luật
Đất đai năm 2003 trước khi Quyết định này có hiệu lực mà chưa giải
quyết xong, được chuyển tiếp thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5, Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Trưởng Phòng Nội vụ, Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế quận 5, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân 15 phường và các cá nhân có nhà ở - đất ở trên địa bàn quận 5
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|
QUY TRÌNH
VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 07
năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận 5)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận) được áp dụng trong việc cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá nhân
và người sử dụng đất trên địa bàn quận 5.
Điều 2. Nguyên tắc cấp
Giấy chứng nhận
1. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp
cho chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu
căn hộ trong nhà chung cư.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
được cấp cho chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất
ở.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được cấp cho người sử dụng đất theo từng thửa đất đối với mọi loại
đất (trừ trường hợp đất ở được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại khoản 1 của Điều này); và các trường hợp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo hướng dẫn tại Công
văn số 5256/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, gồm:
a) Đất có nhà ở, công trình xây dựng nhưng
người sử dụng đất chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Đất đủ điều kiện pháp lý để công nhận
là đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở;
c) Đất có nhà ở nhưng nhà ở không đủ
điều kiện pháp lý để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận
Ủy ban nhân dân quận 5 cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và cá nhân nước ngoài (gọi chung là cá nhân); cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong quận
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 4. Các hình thức
cấp Giấy chứng nhận và xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a) Cấp mới: là cấp lần đầu Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam, có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nhà
ở và Quy định này;
b) Cấp lại: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở được cấp theo Quy định này bị mất;
c) Cấp đổi: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở được cấp theo Quy định này bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết
trang xác nhận thay đổi (trang 4 Giấy chứng nhận);
d) Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận: khi Giấy chứng nhận được cấp theo Quy định này có thay đổi về diện
tích, tầng cao, kết cấu chính nhà ở; về tách, nhập thửa đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Cấp mới: khi người sử dụng đất tạo thửa
đất mới trong quá trình sử dụng đất; ranh giới thửa đất bị thay đổi do thực hiện
quyết định, văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Cấp đổi, cấp lại: khi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất;
c) Việc ghi nhận, ghi nhận bổ sung về tài sản gắn
liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ địa chính được
thực hiện theo điểm 5 Mục III Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Các trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp nhà ở - đất ở không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a) Nhà ở - đất ở đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Nhà ở
được xây dựng sau thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố
quy hoạch, có toàn bộ diện tích không phù hợp quy hoạch; nằm trong
khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật (giới hạn tĩnh không, giao thông đường sắt, đê điều, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hành lang an toàn lưới điện, hành
lang bảo vệ sông, kênh rạch, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác);
di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng; an ninh quốc phòng;
c) Nhà ở được xây dựng trên đất không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 của Điều này;
d) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc
thuộc diện phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định tại
Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
đ) Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu
nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
e) Nhà ở - đất ở có tranh chấp, khiếu
nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa
được giải quyết theo quy định của pháp luật;
g) Nhà ở - đất ở mà Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
2. Các trường hợp không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Đất do Nhà nước giao để quản lý theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 181/2004/NĐ-CP);
b) Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của
người khác, trừ trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp
theo quy định điểm a khoản 2 Điều 4 của Quy định này;
c) Người đang sử dụng đất mà không đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 50 và 51 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 6. Ghi tên chủ sở hữu
nhà ở, người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được ghi tên chủ sở hữu nhà ở,
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Không ghi tên chủ sở hữu là
người đã chết trong Giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu chung
chết sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì vẫn được
ghi tên vào Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp lệ:
khi lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải xác định người được
thừa kế nhà ở - đất ở đó theo quy định của pháp luật dân sự để
được ghi tên vào Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp nhà ở, đất ở chưa có giấy tờ hợp
lệ, chưa xác định được đầy đủ đồng thừa kế thì ghi tên người đại
diện khai trình và ghi chú trên Giấy chứng nhận: “Nhà đất chưa phân chia thừa
kế, không được thực hiện các giao dịch”.
2. Trường hợp có quá nhiều đồng sở hữu, đồng
thừa kế không thể hiện hết tại trang 2 Giấy chứng nhận; thì sử dụng trang 4 Giấy
chứng nhận, nếu vẫn không đủ thì sử dụng mẫu Trang bổ sung Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT).
Điều 7. Lệ phí cấp giấy, xác
nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo Điều 49 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP)
Cá nhân đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có trách nhiệm nộp lệ phí cấp giấy, xác nhận thay
đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
Điều 8. Nghĩa vụ tài
chính khi được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận
1. Cá nhân, người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận có trách nhiệm
nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận nộp lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính tại Kho
bạc Nhà nước do Chi Cục Thuế quận 5 nơi có nhà ở - đất ở xác định.
3. Cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nếu chưa
có khả năng nộp tiền sử dụng đất, thì được Ủy ban nhân dân quận 5 giải quyết
theo quy định như sau:
a) Cá nhân có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất,
có thể ghi nguyện vọng tại Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc có Đơn yêu cầu
ghi nợ tiền sử dụng đất (có cam kết thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật);
b) Việc ghi nợ tiền sử dụng đất được cơ quan cấp
Giấy chứng nhận xác nhận bằng việc ghi số tiền cụ thể theo văn bản xác nhận
của Chi Cục Thuế quận 5; nội dung ghi nợ thể hiện tại trang 4 Giấy chứng nhận
bằng cụm từ “Chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất là (bao nhiêu) đồng”;
c) Khi cá nhân sử dụng đất đã nộp xong tiền sử
dụng đất, cơ quan cấp Giấy chứng nhận xác nhận nội dung xóa nợ bằng việc
ghi cụm từ “Đã hoàn tất nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất là (bao nhiêu) đồng”
tại trang 4 Giấy chứng nhận.
Điều 9. Bản vẽ sơ đồ nhà
- đất
1. Bản vẽ sơ đồ nhà - đất (gọi tắt là
Bản vẽ) do tổ chức có tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà - đất lập.
2. Bản vẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận phải
tuân thủ thống nhất theo đúng quy định kỹ thuật về đo vẽ hiện trạng nhà ở,
đo vẽ bản đồ địa chính và gắn với nền bản đồ địa chính chính quy đã pháp lý
hóa.
a) Về thửa đất phải thể hiện số tờ, số thửa,
kích thước các cạnh, diện tích thửa đất và ranh quy hoạch lộ giới (nếu xác định
được chính xác ranh quy hoạch);
- Trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở không thay
đổi so với ranh thửa đất trên bản đồ địa chính, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thực
hiện việc trích lục hồ sơ kỹ thuật thửa đất đúng như nội dung phiếu công khai
thông tin hiện trạng nhà đất đã được cập nhật chỉnh lý ở bước chuẩn bị hồ sơ địa
chính phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây, đã được
xác nhận của người sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp hiện trạng thửa đất có thay đổi về
ranh giới khuôn viên so với nền bản đồ địa chính phải thực hiện việc trích đo vị
trí thửa đất.
b) Về nhà ở phải thể hiện được vị trí,
hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn
hộ trong nhà chung cư phải thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích
thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước,
diện tích của căn hộ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
3. Trường hợp nhà ở có phần diện tích xây dựng
trên đất của chủ sử dụng khác, thì Bản vẽ phải có xác nhận của các chủ sử dụng
đất đó.
a) Trường hợp nhà ở riêng lẻ có sử dụng chung tường,
khung, cột với nhà ở liền kề thì Bản vẽ phải có xác nhận của chủ sở hữu nhà liền
kề;
b) Trường hợp các chủ nhà liền kề không xác nhận
thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung Bản vẽ.
4. Trường hợp nhà - đất đã có bản vẽ phù hợp
hiện trạng khi lập thủ tục cấp mới, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận và đúng các nội dung quy định tại khoản 2 của Điều này thì không
phải vẽ lại bản vẽ mới.
Điều 10. Trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức lập bản vẽ và cơ quan đơn vị có liên quan đến công tác cấp Giấy
chứng nhận
1. Cá nhân, người sử dụng đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung
kê khai và các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất,
xác định ranh đất để được cấp Giấy chứng nhận; nếu kê khai hoặc cung cấp giấy
tờ không chính xác, gian dối, phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức lập Bản vẽ chịu trách nhiệm
thực hiện đo vẽ chính xác hiện trạng nhà - đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Quy định này; đảm bảo đúng theo quy định về pháp
lý, kỹ thuật đối với nghiệp vụ đo vẽ; nếu cố ý làm trái hoặc thiếu
trách nhiệm gây hậu quả phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ, công chức và các cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện đúng
quy định của pháp luật và Quy định này; nghiêm cấm việc tự tiện đặt thêm thủ
tục ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ nhiều lần gây phiền hà cho cá
nhân, người sử dụng đất khi lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp cán bộ, công chức và các cá nhân có
liên quan cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả thì phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật; Thủ trưởng cơ quan tham mưu phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 5. Khi yếu tố lỗi thuộc về cá nhân, người
sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc tổ chức đo vẽ thì không phải
chịu trách nhiệm.
4. Doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, có trách nhiệm thay mặt bên mua
nhà làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua. Trường
hợp bên mua nhà có yêu cầu tự làm thủ tục thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ cho bên mua theo quy định tại Chương II của Quy định này.
Chương
2:
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ
TẠO LẬP NHÀ Ở - ĐẤT Ở LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11. Giấy tờ về
tạo lập nhà ở - đất ở làm cơ sở pháp lý để cấp Giấy chứng nhận do
cá nhân trong nước tạo lập trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)
Cá nhân trong nước tạo lập nhà ở - đất ở
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải có một hoặc một số giấy tờ chứng minh theo quy định
sau:
1. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở
được cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975:
a) Bằng khoán điền thổ (đối với đất thổ
cư) có ghi rõ trên đất có nhà ở;
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà
ở và đất ở) có chứng nhận của Phòng Chưởng khế Sài Gòn, đã hoặc
chưa trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi chưa được đăng ký
vào Bằng khoán điền thổ);
c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở,
đổi nhà ở, thừa kế nhà ở (có hoặc không có chứng thực của chính
quyền cũ), đã hoặc chưa trước bạ;
d) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận tương
phân di sản về nhà ở được Phòng Chưởng khế Sài Gòn hoặc cơ quan có
thẩm quyền của chế độ cũ chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ;
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc Giấy
phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ
cấp (như: Đô trưởng Sài Gòn, Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc các tỉnh
khác nay thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh);
e) Bản án của cơ quan Tòa án đã có hiệu
lực thi hành;
g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở - đất ở.
2. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được
cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30 tháng 4 năm 1975:
a) Quyết định, Giấy phép hoặc Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản, Sở Xây
dựng, Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Sở Nhà đất, Ban
Quản lý ruộng đất, Sở Địa chính, Sở Địa chính - Nhà đất, Kiến
trúc sư trưởng, Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp có nội dung công nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, đã hoặc chưa trước bạ;
b) Giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa nhà
ở được các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này cấp
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về cấp phép xây dựng, kèm
Biên bản kiểm tra hoàn thành công trình theo quy định qua từng thời kỳ
(nếu có) và giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở cũ hoặc quyền
sử dụng đất ở cũ, đã hoặc chưa trước bạ;
c) Văn bản xác nhận hiện trạng nhà ở -
đất ở so với các chỉ tiêu về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt của chủ dự án quy hoạch xây dựng (hoặc chủ đầu tư xây
dựng) đối với các trường hợp nhà ở không phải xin cấp Giấy phép xây dựng
thuộc các dự án đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; kèm theo Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết
định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Biên bản
nghiệm thu công trình nhà ở hoàn thành để đưa vào sử dụng, Biên bản
nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng (nếu có), Biên bản nghiệm
thu hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bàn
giao cho Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc Sở Giao thông - Công chính
quản lý để đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về xây
dựng;
d) Giấy phép ủy quyền nhà ở do Sở Quản
lý nhà đất và công trình công cộng, Sở Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân
quận - huyện cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở cho người thụ ủy, đã hoặc chưa trước bạ;
đ) Hợp đồng mua bán nhà ở trả góp do cơ
quan có chức năng thực hiện (xây dựng để bán) trước hoặc sau ngày 30
tháng 4 năm 1975, kèm theo Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; hoặc Hợp
đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi tắt là Nghị định 61/CP), kèm theo Biên
bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;
g) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành
phố, Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp theo quy định
của Chính phủ tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi
tắt là Nghị định 60/CP) và Nghị định 61/CP và Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 (đối với nhà ở);
h) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận phân chia
di sản về nhà ở được lập tại Phòng Công chứng Nhà nước hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ;
i) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chứng nhận tại cơ quan công chứng
Nhà nước phân theo địa hạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi
có nhà ở - đất ở, đã trước bạ và đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tại Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và
đăng ký nhà đất (hoặc Trung tâm Thông tin tài nguyên môi trường và đăng
ký nhà đất) hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi có nhà ở - đất ở;
k) Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển quyền
sử dụng đất ở được ký kết giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà để
bán và bên mua nhà (có hoặc không có chứng nhận của cơ quan công
chứng Nhà nước), kèm theo Biên bản bàn giao nhà và Biên bản thanh lý
Hợp đồng mua bán nhà ở;
l) Bản án
hoặc Quyết định của cơ quan Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở đã có hiệu lực pháp
luật, đã hoặc chưa trước bạ;
m) Quyết định hoặc văn bản trúng đấu giá
nhà ở - đất ở của cơ quan có thẩm quyền kèm theo toàn bộ hồ sơ liên
quan đến nhà ở - đất ở (nếu có) đối với nhà ở được bán thông qua
phương thức đấu giá;
n) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, nhà trúng thưởng;
o) Quyết định cấp phó bản liên quan đến
quyền sở hữu nhà ở của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a
của khoản này;
p) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai có ghi nhận nhà
ở, các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở
đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không phải là Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở - đất ở.
3. Giấy tờ được quy định tại khoản 1 và 2
của Điều này mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không đứng tên;
phải kèm theo giấy tờ liên quan đến các giao dịch về nhà ở - đất ở
(mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế); đồng thời, trong Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường
là không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Riêng giấy tờ được quy định tại điểm p khoản 2 của
Điều này mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không đứng tên, nhưng đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thì phải
kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, đồng thời phải được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất không có
tranh chấp.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
không có một trong những giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều
này thì phải có tường trình về nguồn gốc, thời điểm tạo lập nhà ở - đất ở, cam
kết không có ai tranh chấp khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung khai trình, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận theo nội
dung nêu tại khoản 3 của Điều này.
Điều 12. Giấy tờ về
tạo lập nhà ở - đất ở do cá nhân trong nước tạo lập từ ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)
Cá nhân trong nước có nhà ở - đất ở được
tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, khi đề nghị cấp
Giấy chứng nhận phải có một trong các loại giấy tờ theo quy định
sau:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng
mới, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở theo quy định
của pháp luật về đất đai và Giấy phép xây dựng kèm Biên bản nghiệm
thu hoàn công nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ
trường hợp không phải xin Giấy phép xây dựng). Nếu xây dựng sai phép
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng theo
quy định hiện hành.
2. Đối với nhà ở thuộc chung cư, nhà ở
thuộc dự án phát triển nhà ở phải có giấy tờ pháp lý về dự án đầu
tư xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng được
nêu tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
3. Đối với nhà ở - đất ở được tạo lập
thông qua các giao dịch (như: mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc
thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể cả các
giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham
gia được giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số
1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội) đã có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở của bên chuyển nhượng (như: Giấy chứng nhận được cấp theo
quy định của Chính phủ tại Nghị định 60/CP và 61/CP, hoặc Nghị định
số 95/2005/NĐ-CP, hoặc Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở theo quy định của pháp luật về
đất đai, hoặc một trong những giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở
được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 10 của Quy định này), thì
ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở của bên chuyển nhượng được
quy định tại khoản này, kèm theo Hợp đồng (hoặc Văn bản) đã thực
hiện xong giao dịch này theo quy định của pháp luật.
4. Đối với nhà ở mua của doanh nghiệp có
chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà để bán, thuê mua nhà ở xã
hội; ngoài các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 và 2 của
Điều này, phải có Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, kèm
theo Biên bản bàn giao nhà và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà
ở.
5. Đối với nhà ở mua của Nhà nước theo
Nghị định 61/CP, kèm theo Hợp đồng mua bán nhà ở và Biên bản thanh
lý Hợp đồng mua bán nhà ở.
Điều 13. Giấy tờ tạo
lập hợp pháp về nhà ở - đất ở do cá nhân nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài
Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có nhà ở - đất ở được tạo lập hợp pháp khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ chứng minh
theo quy định sau đây:
Đối với nhà ở - đất ở
được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, tặng cho, đổi,
thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật,
kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác
lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia theo Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11),
thì ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở của bên chuyển
nhượng kèm theo Hợp đồng (hoặc Văn bản) đã thực hiện xong giao dịch
này theo quy định của pháp luật.
Chương
3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 14. Trình tự, thủ
tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu
kèm theo Quy định này được Ủy ban nhân dân phường xác nhận (02 bản
chính).
Ủy ban nhân dân phường tiếp nhận hồ sơ theo
yêu cầu của cá nhân và niêm yết công khai, trong thời hạn 10 ngày làm việc
(05 ngày niêm yết và 05 ngày thụ lý) kết hợp với kết quả thẩm tra để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; kết quả tiếp nhận trong thời gian niêm
yết công khai được lưu vào hồ sơ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường để đối
chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy ra (đối với hồ sơ đã được niêm yết
khi triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Kế hoạch
trước đây thì không niêm yết nữa);
Trường hợp cá nhân đã lập hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo kế hoạch trước đây, thì chỉ bổ sung thêm Bản vẽ sơ
đồ nhà ở - đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này và
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, sử dụng nội dung xác nhận
trên Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với kết quả niêm yết
công khai trước đây để nộp hồ sơ;
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở
theo quy định tại Điều 10, 11 của Quy định này (gồm 01 bản chính và
01 bản chụp).
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được phép sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam (02 bản
chụp);
- Trường hợp nhà ở được xây dựng trên đất
thuê (hoặc đất mượn), phải kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của bên cho thuê (hoặc cho mượn) và Hợp đồng cho thuê (hoặc cho
mượn) đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan công chứng Nhà nước
chứng nhận (02 bản chụp);
- Trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận là người đại diện khai trình, phải có giấy
cam kết (02 bản chính) và giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người tạo lập nhà
đất theo quy định của pháp luật về dân sự và hôn nhân gia đình (02 bản chụp);
- Trường hợp có yêu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất
thì nộp Đơn đề nghị ghi nợ theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở (02 bản
chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a) Cá nhân có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận lập hồ sơ theo thành phần được quy định
tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp nhận hồ
sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5) để được xét
cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp người khác nộp hồ sơ và nhận thay
Giấy chứng nhận thì phải có Giấy ủy quyền của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
có chứng thực theo quy định.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá nhân và phân công
bộ phận nghiệp vụ thụ lý hồ sơ theo trình tự sau:
a) Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp phải bổ túc hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chỉ được yêu cầu bổ túc hồ
sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
- Sau khi ký
Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận lập Phiếu chuyển sang Chi Cục
Thuế quận 5 để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo
mẫu); trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được
Phiếu chuyển của cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Chi cục Thuế quận 5 xác
định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận và Kho bạc Nhà nước.
- Khi giao trả Giấy chứng nhận cho chủ sở
hữu nhà ở, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu lại: giấy tờ xác nhận
đã thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo Giấy
báo thuế, Biên nhận hồ sơ; hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở nộp lệ phí
cấp Giấy chứng nhận, kiểm tra lại các thông tin trên Giấy chứng nhận
và ký tên vào Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do ngay khi nhận hồ sơ
để cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ sơ theo quy
định hoặc Ủy ban nhân dân quận có văn bản trả lời nêu rõ lý do không
giải quyết cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày làm việc.
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân có nhà ở xây dựng không phép, sai phép trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu kèm
theo Quy định này (02 bản chính);
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được quy định
tại Chương II của Quy định này (01 bản chính và 01 bản chụp);
c) Biên nhận
hồ sơ đối với trường hợp chủ sở hữu đã nộp hồ sơ xin phép tồn tại nhà ở vi phạm
xây dựng nhưng chưa được cấp Quyết định cho phép tồn tại (02 bản chụp);
d) Bản vẽ sơ đồ hiện trạng nhà ở - đất ở (02
bản chính).
Trường hợp Bản vẽ hiện trạng nhà ở - đất ở đã có
trong hồ sơ xin phép tồn tại nhà ở vi phạm xây dựng thì không phải lập Bản vẽ mới.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tổ chức thẩm tra, xác nhận Bản vẽ theo quy định
trong 15 ngày làm việc và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải lập
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 của Điều này,
nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận 5).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Nhà ở phù hợp quy hoạch xây dựng nhưng chưa
phù hợp về kiến trúc, trừ trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này; cơ quan cấp Giấy chứng nhận căn cứ Điều 2 Quyết định
số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết
cấp Giấy chứng nhận, không công nhận phần diện tích nhà ở không phù hợp kiến
trúc;
b) Nhà ở có một phần diện tích không phù hợp
quy hoạch xây dựng, nằm trong khu vực cấm xây dựng, vi phạm hành lang an
toàn hạ tầng kỹ thuật đô thị, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng,
an ninh, quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Quy
định này, chỉ công nhận và cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện
tích nhà ở - đất ở phù hợp quy hoạch;
c) Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, theo trình tự tại khoản 3 Điều 13 hoặc khoản
3 Điều 14 của Quy định này.
4. Nhà ở được xây dựng không phép, sai
phép sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xử lý theo quy định khác của
Ủy ban nhân dân thành phố trước khi cấp Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Điều 16. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà
ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo
mẫu kèm theo Quy định này (01 bản chính);
b) Hợp đồng (hoặc Văn bản) mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định pháp luật về dân sự và nhà
ở; kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hoặc giấy tờ hợp
lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của bên chuyển
nhượng (bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở; trường
hợp hiện trạng nhà ở và đất ở không thay đổi thì sử dụng Bản vẽ
cũ (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã thực hiện việc mua, được tặng
cho, đổi, được thừa kế nhà ở mà bên chuyển nhượng có Giấy chứng
nhận được cấp theo Quy định này lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo
thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Tổ Tiếp nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận 5).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp nhà ở -
đất ở có hiện trạng không thay đổi và 30 ngày làm việc đối với
trường hợp nhà ở - đất ở có hiện trạng thay đổi, theo trình tự như
khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
4. Trường hợp nhà ở - đất ở được chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ, mà bên chuyển nhượng đã có một trong
các loại Giấy chứng nhận được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP,
Nghị định 61/CP, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà
ở trên đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP; sau khi hoàn tất thủ tục đăng
ký quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
tại Trung tâm Thông tin tài nguyên môi trường và đăng ký nhà đất (gọi
tắt là Trung tâm Đăng ký) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy
ban nhân dân quận - huyện nơi có nhà ở; nếu bên nhận chuyển nhượng có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ theo thành phần được quy
định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ
quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 của Điều này để
được giải quyết cấp Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Mục 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 17. Trình tự, thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận,
trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này (01 bản chính);
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy
chứng nhận của cơ quan Công an phường nơi bị mất giấy; các trường hợp mất
giấy không phải do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã
đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần trong thời hạn 10
ngày, nộp mẫu tin trên báo hoặc Giấy xác nhận của cơ quan đã đăng tin
(01 bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở, trường
hợp hiện trạng nhà ở - đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ
nếu có (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều
14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị
mất, lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo thành phần
được quy định tại khoản 1 Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp nhận
hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo trình tự như khoản 3 Điều
14 hoặc khoản 3 Điều 15 của Quy định này.
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Mục 3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 18. Trình tự, thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận
theo mẫu kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy
chứng nhận (01 bản chính);
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây;
trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở có thay đổi, phải kèm theo các
giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi (bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở; trường
hợp hiện trạng nhà ở, đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ
nếu có (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo
Điều 14 của Quy trình này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng
nhận bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi, lập hồ sơ đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 của
Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo trình tự như khoản 3 Điều
14 của Quy định này
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Mục 4:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 19. Trình tự, thủ
tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu kèm theo Quy định này, trong
đó nêu rõ lý do xác nhận thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận (01
bản chính);
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây
(bản chính);
c) Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi về
nhà ở - đất ở (bản chính);
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo hiện
trạng mới (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo
Điều 14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng nhà ở - đất ở
có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính (do chuyển nhượng
một phần hoặc xây dựng mới) hoặc có yêu cầu điều chỉnh các sai sót
thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận, thì chủ sở hữu lập hồ sơ đề
nghị xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định
tại khoản 1 của Điều này, nộp và nhận kết quả tại cơ quan đã cấp Giấy
chứng nhận.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn
giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Ủy ban nhân dân quận 5 thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
cho cá nhân.
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Chương
4:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Các điều, khoản
thuộc Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP dẫn chiếu trong
Quy định này được nêu chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
Điều 20. Trình tự thủ tục
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm thẩm tra,
xác nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 11, 12
của Quy định này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt; niêm yết công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường trong thời gian 05 ngày làm việc; xem xét các ý kiến đóng góp đối
với các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều
kiện thì trong vòng 05 ngày làm việc, xác nhận vào Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
b) Giấy tờ theo quy định tại Điều 11, 12
của Quy định này (01 bản chính và 01 bản chụp);
c) Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (nếu có);
d) Bản đồ hiện trạng vị trí đất do cơ quan cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9
của Quy định này.
Trường hợp có biến động về ranh đất, hiện trạng
thửa đất khác với hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc ở khu vực chưa thành lập bản đồ
địa chính chính quy thì người xin cấp Giấy chứng nhận thuê tổ chức có tư cách
pháp nhân về đo đạc bản đồ thực hiện trích đo địa chính.
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Tiếp nhận hồ sơ (thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận 5);
3. Thời gian giải quyết hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá
nhân, thì thực hiện theo Điều 135 và 136 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận
phải có văn bản trả lời cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý
do. Thời hạn trả lời không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Điều 21. Thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy
chứng nhận của cơ quan Công an cấp phường nơi bị mất giấy (bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân xin cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp
nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực
hiện:
- Niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã mất tại Tổ Tiếp nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận 5) và tại Ủy ban nhân dân phường nơi có đất trong thời hạn 30
ngày;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 144 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc
(không bao gồm thời hạn niêm yết).
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Điều 22. Thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản
chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân xin cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp
nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5);
3. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận thực hiện:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 144 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thời hạn
giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong trường hợp tách, nhập thửa đất:
Việc tách thửa, nhập thửa đất theo nhu cầu của
người sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả thửa đất mới và phần đất còn lại:
a) Cá nhân có nhu cầu tách hoặc nhập thửa đất nộp
hồ sơ và nhận kết quả tại Tổ Tiếp nhận hồ sơ (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận 5);
b) Thành phần hồ sơ, trình tự và thời hạn giải
quyết được thực hiện theo Điều 20 của Quy định này.
2. Trường hợp người sử dụng đất chỉ có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận cho thửa đất mới:
a) Đối với thửa đất mới, thực hiện như khoản 1
của Điều này;
b) Đối với phần đất còn lại, người sử dụng đất đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo khoản 1 của Điều này, thực
hiện việc đăng ký vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Thời gian thực hiện được kết hợp với thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là 10 ngày làm việc.
3. Lệ phí cấp giấy theo quy định.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Phân công trách
nhiệm thực hiện
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Quản
lý Đô thị tham mưu Ủy ban nhân dân quận 5 về công bố công khai quy hoạch sử dụng
đất, rà soát, điều chỉnh bổ sung và công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị tỷ lệ 1/2000 và 1/500 của 15 phường quận 5; các khu vực cấm xây dựng nhà
ở - đất ở theo Luật Xây dựng.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, phúc đáp các nội dung
thuộc thẩm quyền về cấp Giấy chứng nhận theo Quy trình này, khi các Sở -
ngành, Ủy ban nhân dân quận -huyện khác có văn bản yêu cầu trong thời hạn 07
ngày làm việc;
3. Phòng Quản lý Đô thị chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc về quy hoạch xây dựng
hoặc có văn bản phúc đáp kịp thời các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực về nhà ở,
các công trình hạ tầng kỹ thuật, về độ bền của công trình khi đưa vào sử dụng
được áp dụng theo Quy trình này.
4. Chi Cục Thuế quận 5 công bố công khai các
nghĩa vụ tài chính có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận; chủ trì, phối hợp
và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành cho các phòng, ban liên quan.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thực
hiện các khoản kinh phí cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc khoán
kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách của
quận được áp dụng trong việc cấp Giấy chứng nhận.
6. Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp
vụ cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận để giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch
nhà ở - đất ở của cá nhân có đất ở, nhà ở tại quận 5.
7. Phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân quận 5 nhân sự phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận. Nhân sự phải
đảm bảo đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
8. Tổ Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 có trách nhiệm hướng dẫn người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận kê khai trung thực và đầy đủ các thông tin tại các
loại đơn có trong thành phần hồ sơ theo Quy trình này, kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ và niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ, công khai thủ tục hành chính trong
việc cấp Giấy chứng nhận.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 5 trong việc xác nhận
các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa
bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định, theo hướng dẫn chuyên môn
của các phòng, ban và các cơ quan có thẩm quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường công khai thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 25. Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân phường, tổ
chức, cá nhân có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân quận 5 để được xem xét
giải quyết hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|