ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT; MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 629/ TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức
giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban
hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp
có vườn, ao; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang, nghĩa địa; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của
UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, đính chính Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày
25/6/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao; hạn mức đất xây dựng
phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; diện tích tối
thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT;
MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 108/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về hạn mức sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:
a) Hạn mức giao đất ở;
b) Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
c) Hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao;
d) Mức đất xây dựng phần mộ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa;
đ) Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất ở.
2. Những nội dung về hạn mức
giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức xây dựng phần mộ, tượng đài,
bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; diện tích tối thiểu được phép tách
thửa đất không quy định trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định
tại Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây được
viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, đất sản
xuất; sử dụng đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa; có nhu cầu tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác có liên quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, tách thửa đối với đất ở; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều
3. Các trường hợp được tách thửa và không được tách thửa đất ở
1. Điều kiện đối với trường
hợp tách thành thửa đất mới và thửa đất đang sử dụng sau khi tách, hợp thành một
hoặc nhiều thửa đất mới
a) Diện tích tối thiểu của
thửa đất ở mới sau khi tách thửa và diện tích còn lại của thửa đất ở đang sử dụng
sau khi tách thành một thửa đất ở mới; trường hợp tách một phần diện tích của
thửa đất ở đang sử dụng để hợp với một phần diện tích của thửa đất ở liền kề tạo
thành một thửa đất ở mới, phải đảm bảo diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn hạn
mức tách thửa quy định tại Điều 7 quy định này.
b) Trường hợp thửa đất ở có
chiều sâu, chiều dài không đảm bảo quy định tại Điều 7 quy định này nhưng diện
tích tối thiểu và cạnh tiếp giáp với mặt đường và chiều rộng thửa đất đủ các điều
kiện quy định tại Điều 7 quy định này thì được tách thửa tạo thành thửa đất ở mới.
c) Trường hợp tách thửa đất ở
mà một trong những thửa đất hình thành sau khi tách thửa không tiếp giáp với mặt
đường hoặc lối đi chung, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện
tích đất để làm đường vào thửa đất mới tách; bề rộng đường vào thửa đất mới
tách phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 2 mét (hai mét). Trường hợp tách thửa để
chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất thì người yêu cầu tách thửa thỏa thuận
diện tích lối đi chung với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất.
2. Các trường hợp không được
tách thửa đất bao gồm: Thửa đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của
Luật Đất đai; thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 19 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm
quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án; thửa đất có
công trình xây dựng kiên cố mà việc tách thửa đất có ranh giới làm phá vỡ kết cấu
công trình xây dựng.
Chương
II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT
Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO; HẠN MỨC
GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 4.
Hạn mức giao đất ở đối với trường hợp xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với khu vực đã có quy
hoạch chi tiết:
Hạn mức giao đất ở căn cứ
vào quy mô quỹ đất ở trong quy hoạch đô thị chi tiết, quy hoạch phát triển nông
thôn, quy chế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để giao đất.
2. Đối với khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết:
a) Hạn mức giao đất ở đô thị
không quá 120,0 m2;
b) Đối với đất ở khu vực
nông thôn bao gồm trung tâm các xã, các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến
liên huyện, liên xã và những nơi đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật không quá 200,0 m2;
c) Đối với đất ở khu vực
nông thôn khác còn lại không quá 400,0 m2.
Điều 5.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao trong cùng
thửa đất đang có nhà ở
Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 (quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai) và người đang
sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định như sau:
1. Trường hợp diện tích thửa
đất lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 2, Điều 4 bản quy định này thì diện
tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp trong 01 hộ
gia đình có từ 04 khẩu trở xuống thì diện tích được công nhận đối với đất ở đô
thị là 120,0 m2; đối với đất ở nông thôn bao gồm trung tâm các xã,
các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến liên huyện, liên xã và những nơi đã xây
dựng hạ tầng kỹ thuật không quá 200,0 m2, đối với đất ở khu vực nông
thôn khác còn lại là 400,0 m2.
b) Trường hợp trong 01 hộ
gia đình có từ 5 khẩu trở lên thì diện tích được công nhận như sau:
- Đối với khu vực đô thị diện
tích công nhận đất ở là 120,0 m2 cộng thêm 15,0 m2 cho mỗi
khẩu tăng thêm tính từ khẩu thứ 5;
- Đối với khu vực nông thôn
bao gồm trung tâm các xã, các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến liên huyện,
liên xã và những nơi đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật không quá 200,0 m2 cộng
thêm 15,0 m2 cho mỗi khẩu tăng thêm tính từ khẩu thứ 5;
- Đối với khu vực nông thôn
khác còn lại diện tích công nhận đất ở là 400,0 m2 cộng thêm 20,0 m2
cho mỗi khẩu tăng thêm tính từ khẩu thứ 5;
- Diện tích công nhận đất ở
tại điểm này tối đa không quá 2 lần hạn mức quy định tại Điểm a Khoản 1 điều
này.
2. Trường hợp diện tích thửa
đất nhỏ hơn hạn mức đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 4 quy định này thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
3. Số nhân khẩu để xác định
diện tích công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình là nhân khẩu thường trú
có trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình bao gồm: vợ, chồng, con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con dâu, con rể; bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; anh, chị,
em ruột.
Điều 6. Hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai, cụ thể như
sau:
1. Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt như sau:
a) Đối với đất trồng cây
hàng năm tối đa là 2,0 ha;
b) Đối với đất trồng cây lâu
năm tại khu vực đô thị tối đa là 10,0 ha; các khu vực khác còn lại tối đa là
30,0 ha;
c) Đối với đất rừng sản xuất,
rừng phòng hộ tối đa là 30,0 ha;
2. Hạn mức
giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá 2,0 ha.
Chương
III
DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
Điều 7.
Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới
1. Đối với những nơi đã có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt và công bố hoặc khu vực thực hiện
theo quy chế đô thị đã được phê duyệt.
Diện tích tối thiểu được
phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng chỉ được thực
hiện đối với các thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu
và kích thước thửa đất tối thiểu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt hoặc quy
chế đô thị đã được phê duyệt.
2. Đối với những nơi chưa có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc khu vực thực hiện theo quy
chế đô thị đã được phê duyệt
a) Đối với khu vực đô thị
Diện tích tối thiểu được
phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng là 60,0 m2
và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đối với nơi thửa đất
ở có một cạnh tiếp giáp với mặt đường
+ Chiều mặt đường không được
nhỏ hơn 3,5 mét;
+ Chiều sâu thửa đất không
được nhỏ hơn 10,0 mét.
- Đối với nơi thửa đất
ở không có cạnh tiếp giáp với mặt đường.
+ Chiều rộng thửa đất không
được nhỏ hơn 3,5 mét;
+ Chiều dài thửa đất không
được nhỏ hơn 10,0 mét.
b) Đối với khu vực nông thôn
bao gồm trung tâm các xã (theo ranh giới quy hoạch được phê duyệt), các tuyến
đường quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến liên huyện, liên xã và những nơi đã xây dựng hạ tầng
kỹ thuật.
Diện tích tối thiểu được
phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng là 100,0 m2
và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đối với nơi thửa đất
ở có một cạnh tiếp giáp với mặt đường.
+ Chiều mặt đường không được
nhỏ hơn 5,0 mét;
+ Chiều sâu thửa đất không
được nhỏ hơn 12,5 mét.
- Đối với nơi thửa đất ở
không có cạnh tiếp giáp với mặt đường.
+ Chiều rộng thửa đất không
được nhỏ hơn 5,0 mét;
+ Chiều dài thửa đất không
được nhỏ hơn 12,5 mét. c) Đối với các khu vực nông thôn khác còn lại:
Diện tích tối thiểu được
phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng là 150 m2 và
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đối với nơi thửa đất
ở có một cạnh tiếp giáp với mặt đường.
+ Chiều mặt đường không được
nhỏ hơn 8,0 mét;
+ Chiều sâu thửa đất không
được nhỏ hơn 15,0 mét.
- Đối với nơi thửa đất
ở không có cạnh tiếp giáp với mặt đường.
+ Chiều rộng thửa đất không
được nhỏ hơn 8,0 mét;
+ Chiều
dài thửa đất không được nhỏ hơn 15,0 mét.
Chương
IV
MỨC ĐẤT XÂY DỰNG
PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 8.
Mức đất phần mộ cá nhân, phần mộ dòng họ
1. Đất của một phần mộ cá
nhân bao gồm diện tích đất để xây dựng mộ và diện tích đất làm lối đi xung
quanh mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang,
nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức đất cho một phần mộ
cá nhân quy định cụ thể như sau:
a) Đối với một phần mộ hung
táng (là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó
sẽ được cải táng) và chôn cất một lần, tối đa không quá 5,0 m2.
b) Đối với một phần mộ cát
táng (là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng), tối đa không quá 3,0 m2.
3. Mức đất cho một phần mộ
cá nhân tại nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự
án đầu tư hạ tầng thực hiện theo quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đất của một phần mộ dòng
họ.
a) Đất của một phần mộ dòng
họ bao gồm diện tích đất để xây dựng từng ngôi mộ cá nhân, diện tích thờ tự
chung và diện tích đất làm lối đi xung quanh từng ngôi mộ để thuận tiện cho việc
thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Mức đất cho một phần mộ
dòng họ bao gồm mức đất cho một phần mộ cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này và diện tích đất xây dựng khu thờ tự chung tối đa không quá 5,0 m2.
Điều 9.
Mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Tượng đài, bia tưởng niệm
là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc
một bia tưởng niệm.
2. Mức đất xây dựng một tượng
đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang,
nghĩa địa cấp xã, tối đa không quá 50,0 m2;
b) Đối với nghĩa trang,
nghĩa địa cấp huyện, tối đa không quá 100,0 m2;
c) Đối với nghĩa trang liệt
sỹ tập trung cho toàn tỉnh và nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được
giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng: Diện tích đất xây dựng tượng đài, bia
tưởng niệm thực hiện theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm kiểm tra và đôn đốc thực hiện theo đúng Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.