ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
108/2010/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 27 tháng
12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ
CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định
cư;
Căn
cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn
cứ các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ;
Căn cứ các Thông tư: số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 và số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3173
/TTr-STNMT ngày 05 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê
khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 21 và Điều
22 Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của
UBND tỉnh Nghệ An.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý khu kinh tế Đông nam Nghệ An; Cục trưởng
Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ngành và các
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 108 /2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Các tổ chức đang
sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trừ các tổ chức là
nông- lâm trường nay chuyển sang Công ty nông - lâm nghiệp và Ban quản lý rừng
phòng hộ đang sử dụng đất nông nghiệp), gồm:
1.1. Cơ quan hành
chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội;
tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân.
1.2. Cơ sở tôn giáo,
gồm: Chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của
tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.
1.3. Các tổ chức khác
theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ quan nhà
nước có liên quan đến việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận theo chức năng, nhiệm
vụ được pháp luật quy định.
Điều
3. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận.
1. Chứng nhận quyền
sử dụng đất.
1.1. Tổ chức đang sử
dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận và đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại Điều 5 Quy định này;
1.2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định trước ngày 01/7/2004 và từ ngày
01/7/2004 đến ngày 06/9/2010 (ngày Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010
của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành), nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận (trừ
trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn).
1.3. Tổ chức được Ban
quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế;
1.4. Tổ chức được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
1.5. Tổ chức trúng
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất phù hợp với quy định
của pháp luật;
1.6. Tổ chức sử dụng
đất trong các khu công nghiệp.
2. Chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở được
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập
hợp pháp về nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
3.
Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tổ chức được chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có giấy tờ theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
4. Chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Chủ sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng,
nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước và có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP .
Điều
4. Những trường hợp không hoặc chưa cấp giấy chứng nhận.
1. Không chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các trường hợp:
1.1. Tổ chức được
giao quản lý các công trình công cộng quy định tại khoản 3 Điều 91 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây
gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), gồm:
a) Diện tích đất để
xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Diện tích đất sử
dụng vào mục đích công cộng giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý.
1.2. Tổ chức được
giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT) quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP .
1.3. Tổ chức được
giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và mặt nước chuyên dùng.
1.4. Tổ chức phát
triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1.5. Diện tích đất
không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg); số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (sau đây gọi là Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg).
1.6. Diện tích đất đã
có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.
1.7. Diện tích đất
đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quyết định của cấp
có thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.
1.8. Đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
1.9. Tổ chức sử dụng
đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải đất
thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
1.10. Tổ chức nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất nông nghiệp.
1.11. Phần diện tích
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích; phần diện tích giao quản lý sử dụng
do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm, thất thoát; phần diện tích đã cho các tổ
chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng, diện tích đất đã liên
doanh, liên kết trái pháp luật; phần diện tích đã tự chia cho cán bộ, công nhân
viên làm nhà ở;
1.12.Tổ chức đang sử
dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định
này.
2. Những trường hợp
không chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Thực hiện theo quy
định tại khoản 12, Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT).
3. Chưa chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.1. Diện tích đất
đang có tranh chấp.
3.2. Có đề nghị bằng
văn bản về việc ngăn chặn của Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát điều
tra, cơ quan thi hành án, có đơn thư khiếu kiện đang được cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc các cơ quan thanh tra đang xử lý vi phạm.
Việc cấp Giấy chứng
nhận được thực hiện khi có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Tổ chức đang sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Tổ chức phải là
pháp nhân, được thành lập và hoạt động phù hợp với pháp luật Việt Nam;
2. Đang sử dụng đất
ổn định, mục đích sử dụng phù hợp với quy hoạch (nơi đã có quy hoạch được
duyệt) và không có tranh chấp;
3. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định;
4. Chấp hành các quy
định của pháp luật trong việc sử dụng đất;
5. Các cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất ngoài việc phải đủ điều kiện theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này, cần phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
5.1. Có Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất;
5.2. Xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
đó.
6. Các trường hợp quy
định tại Điều 6 Quy định này phải có Quyết định xử lý của cấp thẩm quyền trước
khi cấp giấy chứng nhận.
Điều
6. Các
trường hợp đang sử dụng đất phải rà soát trước khi cấp giấy chứng nhận
1. Đất nông nghiệp do
tổ chức
sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc
sử dụng đất và báo cáo UBND tỉnh nơi có đất và cơ quan cấp trên (Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước) theo quy định tại
Điều 49, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;
2. Đất do cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương và Địa phương quản lý; tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức); đất do Tổng công ty nhà nước, công ty nhà
nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây
gọi là công ty nhà nước) phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
theo các
Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg , số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg (sau đây gọi là Thông tư số 83/2007/TT-BTC).
3. Đất do doanh
nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) phải tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất và kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP .
4. Đất do Hợp tác xã
đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất; kiểm tra xử lý theo quy
định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
5. Đất do cơ sở tôn
giáo đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất; kiểm tra xử lý
theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Điều
7. Xác định nguồn gốc tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã
trả.
Giao Sở Tài chính căn
cứ Thông tư số 92/2007/TT-BTC ngày 31/7/2007 của Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn và xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
Điều
8. Thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời hạn sử dụng đất,
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi được chứng nhận thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều
9. Về lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu
đất).
1. Lập trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
1.1. Nơi đã có bản đồ
địa chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính.
1.2. Nơi chưa có bản
đồ địa chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ chức có Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện lập trích đo địa chính thửa đất (khu
đất).
1.3. Kiểm tra và xác
nhận trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
a) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra và xác nhận đối với Trích lục
bản đồ địa chính;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, xác nhận đối với trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
hoặc Trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
2. Sử dụng trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
2.1. Tổ chức đang sử
dụng đất trước ngày 01/4/2008 được sử dụng trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) được thực hiện theo Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp chưa có
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, tổ chức đề nghị cấp
Giấy chứng nhận liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, tỉnh
để in sao trích lục bản đồ địa chính hoặc sao trích đo địa chính khu đất đã
được lập theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg .
Sau khi có bản sao
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, tổ chức sử dụng đất
phải tự kiểm tra về ranh giới, hình thể và kích thước thửa đất:
a) Trường hợp phù hợp
với hiện trạng sử dụng đất thì ký tên và đóng dấu vào bản sao trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) làm cơ sở để lập hồ sơ
theo quy định;
b) Trường hợp không
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, tổ chức liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trích lục,
đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính theo quy định.
2.2. Trường hợp chưa
có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
a) Nơi đã có bản đồ
địa chính thì tổ chức liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lập trích lục hoặc trích lục,
đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính theo quy định.
b) Nơi chưa có bản đồ
địa chính thì tổ chức liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc
tổ chức có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để lập trích đo địa chính thửa
đất (khu đất) theo quy định.
2.3. Trường hợp thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực địa phát hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất chưa đủ điều kiện, Thông báo tổ chức đề nghị cấp giấy
chứng nhận trực tiếp liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ
chức có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để thực hiện trích lục, đo vẽ bổ
sung bản đồ địa chính theo quy định.
Điều
10. Về lập sơ đồ nhà ở , công trình xây dựng.
1. Tổ chức đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình tự đo vẽ hoặc liên hệ với tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ để đo
vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng khi trong giấy tờ quy định tại khoản 2
(đối với nhà ở) và khoản 3 (đối với công trình) Điều 3 Quy định này không có sơ
đồ nhà, công trình hoặc có nhưng không phù hợp hịên trạng.
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng,
hoạt động đo đạc bản đồ lập hoặc xác nhận thì tổ chức đó phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về độ chính xác của nội dung hồ sơ.
3. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
Điều
11. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
1. Nộp hồ sơ tại
Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận kết quả tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm:
1.1. Đơn vị sự nghiệp
và doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp;
1.2. Tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100 %
vốn;
1.3. Tổ chức kinh tế
không thuộc đối tượng quy định tại điểm 1.1, điểm1.2 khoản 1 Điều này;
1.4. Cơ sở tôn giáo;
2. Nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm các trường hợp sau:
2.1. Cơ quan hành
chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
2.2. Tổ chức an ninh,
quốc phòng;
2.3. Tổ chức đề nghị
chứng nhận tài sản gắn liền với đất nhưng không đồng thời là chủ sử dụng đất;
2.4. Tổ chức đã được
cấp thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định trước từ ngày 01/7/2004 đến
ngày 06/9/2010 (ngày Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh
có hiệu lực thi hành);
2.5. Tổ chức trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
2.6. Tổ chức được Ban
quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế;
2.7. Tổ chức nhận
chuyển nhượng hoặc thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cơ ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường quy định trình tự giải quyết, luân chuyển hồ sơ giữa Trung tâm
một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh.
Điều
12. Nộp và quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất; sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng
nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước.
1. Khi nhận Giấy
chứng nhận, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ quy
định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết
định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư);
2. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã cấp,
Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu
hồ sơ theo quy định và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình
xây dựng đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với
Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
để phục vụ công tác quản lý nhà nước của từng ngành trước khi trao cho người
được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
13. Thẩm quyền.
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quyết định về hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng đất,
mục đích sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và
ký Giấy chứng nhận theo Quyết định số 6913/QĐ-UBND.ĐC ngày 25/12/2009 của UBND
tỉnh về việc uỷ quyền ký Giấy chứng nhận quyền.
Chương
II
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC RÀ SOÁT, KÊ KHAI ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 QUY ĐỊNH NÀY.
Điều
14. Tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước (tại điều này gọi chung là tổ chức)
đang sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức đang sử dung
đất nông nghiệp tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND tỉnh, cơ
quan cấp trên là ( Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty
nhà nước) theo Điều 49 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; trong đó:
1. Tổ chức đang sử
dụng đất chịu trách nhiệm:
1.1. Tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo
cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
1.2. Căn cứ kết quả
rà soát hiện trạng sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành để lập quy hoạch chi tiết sử dụng
đất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Nội dung quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất giữ lại sử dụng,
phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và diện tích đất bàn giao cho địa
phương (nếu có).
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
2.1. Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan
(nếu cần thiết) để thẩm định và trình UBND tỉnh duyệt quy hoạch chi tiết sử
dụng đất.
2.2. Căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu UBND tỉnh:
a) Quyết định về hình
thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất đối với phần
diện tích mà tổ chức được tiếp tục sử dụng.
b) Quyết định thu hồi
đất đối với phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng;
2.3. Diện tích đất
đang có tranh chấp thì chưa cấp Giấy chứng nhận và báo cáo UBND tỉnh giải quyết
theo quy định.
Điều
15. Cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị
xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; Tổng công ty
nhà nước, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu 100%
vốn đang sử dụng sử dụng đất (tại điều này gọi chung là tổ chức)
Tổ chức đang sử dụng
đất, trước khi cấp Giấy chứng nhận phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước theo các
Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg , số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số
83/2007/TT-BTC. Trong đó:
1. Tổ chức đang sử
dụng đất có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp về cơ quan chủ quản (Sở, ban, ngành
hoặc UBND cấp huyện), gồm:
1.1. Báo cáo kê khai
đối với từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng hiện trạng
quản lý, sử dụng theo 01/HC-SN-DN (kèm theo Quy định này);
1.2. Phương án sắp
xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Căn cứ hiện trạng
quản lý, sử dụng cơ sở nhà đất chức năng nhiệm vụ được giao, biên chế được
duyệt tiêu chuẩn, định mức trụ sở làm việc theo quy định và các phương thức xử
lý quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ; khoản 3 Điều 1 Quyết
định số 140/2008/QĐ-TTG
và điểm 2, điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC để đề xuất phương án sắp
xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
1.3. Báo cáo tổng hợp đối
với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo
Quy định này) và Bản
sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có).
2. Cơ quan chủ quản
(Sở, ban, ngành hoặc UBND cấp huyện).
Sau khi đơn vị sử dụng
đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
2.1. Kiểm tra hồ sơ
và hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất của đơn vị sử dụng nhà, đất; lập biên bản
kiểm tra đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 03 BB (kèm theo Quy định này);
2.2. Tổng hợp phương
án sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan chủ quản theo Mẫu 04/TH (kèm
theo Quy định này).
2.3. Sau khi kiểm
tra, cơ quan chủ quản luân chuyển nộp hồ sơ để các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng và Tài chính thẩm định, gồm:
a) Báo cáo kê khai
đối với từng cơ sở nhà, đất theo 01/HC-SN-DN (kèm theo quy định này);
b) Phương án sắp xếp
lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất;
c) Báo cáo tổng hợp đối
với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo
Quy định này) và Bản
sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có);
d) Biên bản kiểm tra
đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 03 BB (kèm theo Quy định này);
đ) Tổng hợp phương án sắp
xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan chủ quản theo Mẫu 04/TH (kèm theo
Quy định này).
3. Trách nhiệm các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Tài chính:
3.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tiến hành kiểm tra hồ sơ, hiện trạng quản lý, sử dụng
đất và thẩm định phương án sắp xếp lại nhà, đất của các đơn vị sử dụng và
chuyển lại hồ sơ cho tổ chức;
3.2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thẩm định tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, phương án sắp xếp lại nhà, đất của các đơn vị sử dụng và chuyển lại hồ sơ
cho tổ chức;
3.3. Trên cơ sở báo
cáo của đơn vị sử dụng đất, cơ quan chủ quản (Sở, ban, ngành hoặc UBND cấp huyện) và
ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Xem xét phương án
sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản
lý, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản
thuộc Trung ương, đồng thời gửi Bộ Tài chính.
b) Tham mưu UBND tỉnh
quyết định xử lý nhà, đất đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc địa phương
quản lý theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ; khoản 3 Điều 1 Quyết
định 140/2008/QĐ-TTG
và điểm 2, điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC .
4. Căn cứ vào quyết
định của cấp thẩm quyền xử
lý nhà, đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và điểm 2,
điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC ; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
4.1. Tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết
định về hình thức sử dụng đất về hình thức sử dụng đất đối với trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; thời hạn sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất đối với phần diện tích mà tổ chức được tiếp tục sử dụng;
4.2. Cấp giấy chứng
nhận đối với phần diện tích đất tiếp tục sử dụng.
Điều
16. Doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh (không thuộc đối tượng doanh nghiệp quy định tại Điều 14 và Điều 15 Quy
định này).
Các doanh nghiệp đang
sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự rà soát,
kê khai việc sử dụng đất và kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 36 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP. Trong đó:
1. Tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo
cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
2. Trên cơ sở báo cáo
của doanh nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan và UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất kiểm tra thực tế và trình
UBND tỉnh từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất đã
được Nhà nước cho thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác
hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích theo quyết định giao đất, cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất thì được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng
nhận.
2.2. Diện tích đất đã
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền
đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích thì phải chuyển
sang thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng
nhận.
2.3. Diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân
thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh quyết
định thu hồi;
2.4. Đất ở thì bàn
giao cho UBND cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
2.5. Diện tích đất đang
có tranh chấp thì chưa cấp Giấy chứng nhận và báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo
quy định.
Điều
17. Hợp tác xã đang sử dụng đất
Hợp tác xã đang sử
dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng
đất, kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ,
trong đó:
1. Tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo
cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
2. Trên cơ sở báo cáo
của hợp tác xã, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan và UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất kiểm tra thực tế và trình UBND
tỉnh quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất đã
được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác
hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, đất do xã viên góp vào hợp tác xã đang sử dụng đúng mục
đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận;
2.2. Diện tích đất đã
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền
đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang được sử dụng đúng mục đích nhưng chưa
chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích đất
của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
2.3. Diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức, cá nhân khác
thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh quyết
định thu hồi;
2.4. Đất ở thì bàn
giao cho UBND cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
2.5. Diện tích đất
đang có tranh chấp tạm thời chưa cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh để giải
quyết theo quy định.
3. Diện tích đất quy
định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều này thì Hợp tác xã phải lập phương án sử dụng
đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định về
mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận.
Điều
18. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai việc
sử dụng đất và kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 55 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , trong đó:
1. Cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp
huyện nơi có đất xác nhận và báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường
(theo mẫu 02/RS);
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp xã, cấp
huyện nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và
trình UBND tỉnh quyết định xử lý theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất
của cơ sở tôn giáo đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này thì cơ sở tôn
giáo được cấp Giấy chứng nhận.
2.2. Diện tích đất mở
rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
tham mưu UBND tỉnh từng trường hợp cụ thể;
2.3. Diện tích đất
đang có tranh chấp chưa cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
Chương
III
HỒ SƠ VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục
1: ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI RÀ SOÁT
Điều
19. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước (tại điều này gọi chung là tổ chức) đang sử
dụng đất nông nghiệp.
1.
Về hồ sơ.
Tổ chức đang sử dụng
đất nông nghiệp nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và
Môi trường, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành
lập tổ chức (bản sao có chứng thực)
Trường hợp mất hoặc
thất lạc Quyết định thành lập thì phải có văn bản giải trình, có xác nhận cơ
quan quản lý trực tiếp;
1.3. Báo cáo rà soát
tình hình sử dụng khu đất theo Mẫu số 02/RS;
Tổ chức sử dụng đất
điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và UBND cấp xã UBND cấp huyện nơi có đất xác
nhận.
1.4. Báo cáo quy
hoạch sử dụng đất chi tiết (nội dung phải xác định rõ diện tích từng loại đất
được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và diện tích
đất bàn giao cho địa phương- nếu có), kèm theo Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi
tiết.
1.5. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng
thực - nếu có);
1.6. Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có).
1.7. Trường hợp ủy
quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định;
2. Trình tự, thời
gian giải quyết (không quá 69 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01
lần);
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản
xác định các nội dung liên quan, trong đó:
- Kiểm tra thực địa,
ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về
tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử
dụng đất của khu đất.
2.2. Về thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Có văn bản, kèm
theo hồ sơ đề nghị thẩm định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây
dựng và các cơ quan liên quan (nếu cần thiết).
Căn cứ hồ sơ do Sở
Tài nguyên và Môi trường gửi, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Xây
dựng và các cơ quan liên quan (nếu có) có trách nhiệm thẩm định quy hoạch sử
dụng đất chi tiết theo quy định. Thời gian thẩm định không quá năm (05) ngày kể
từ ngày nhận văn bản, hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan (nếu
có) thì:
- Trường hợp đủ điều
kiện: Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình, trình UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định;
- Trường hợp chưa đủ
điều kiện: Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo rõ lý do và đề nghị
Tổ chức đang sử dụng đất chỉnh sửa quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Sau khi nhận được bản
đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được chỉnh sửa, Sở Tài nguyên và Môi
trường trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, kèm theo quyết định dự thảo và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất chi tiết; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2.3. Về lập trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất)
Trong thời gian
không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã
được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Tổ chức
đang sử dụng đất trực tiếp liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
hoặc tổ chức có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để lập trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) theo quy định tại Điều 9
Quy định này.
2.4. Về thẩm tra hồ
sơ, thực địa và đề nghị giá đất.
Trong thời gian không
quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được lập trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) theo quy định; Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế
sử dụng đất;
b) Có Văn bản về giá
đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất,
kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.5. Xác định giá
đất.
Trong thời gian không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài
nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải
trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất
tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.6. Về giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất mà tổ
chức được sử dụng; thu hồi phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng; báo cáo
UBND tỉnh đối với diện tích đất đang có tranh chấp.
Trong thời gian không
quá ba (03) ngày, kể từ nhận được văn bản Sở Tài chính hoặc Quyết định phê
duyệt giá đất của UBND tỉnh về xác định giá đất để cho thuê đất hoặc giao đất;
Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình, trình UBND tỉnh:
a) Quyết định về hình
thức sử dụng đất (giao đất có hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích tiếp
tục sử dụng;
b) Quyết định về việc
thu hồi phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng;
c) Phần diện tích đất
đang có tranh chấp (nếu có)
2.7. Về ký hợp đồng
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc đã thu tiền sử dụng đất thì ký Giấy chứng
nhận theo quy định;
b) Trường hợp giao
đất phải thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục
Thuế các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ
tài chính khác về đất đai (nếu có);
c) Trường hợp thuê
đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký Hợp đồng.
2.8. Trong thời hạn
không quá (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất (trường
hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo quy định.
2.9. Trong thời gian
không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xử lý xác định đơn
giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề
nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp
đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ
chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
Điều
20. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cơ quan hành chính,
sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (tại điều này gọi chung là
tổ chức) đang sử dụng đất .
1. Về hồ sơ.
Sau khi được rà soát
theo Điều 15 Quy định này, tổ chức đang sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành
lập tổ chức ( bản sao có chứng thực);
Trường hợp mất hoặc
thất lạc quyết định thành lập thì phải có văn bản giải trình, có xác nhận cơ
quan quản lý trực tiếp;
1.3. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này (bản chính);
1.4. Hồ sơ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại các Quyết định: số
09/2007/QĐ-TTg , số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC (bản sao có
chứng thực), gồm:
a) Quyết định về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tờ khai hiện trạng
sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và đề xuất phương án xử lý;
c) Biên bản kiểm tra
hiện trạng nhà, đất.
1.5. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng
thực - nếu có);
1.6. Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có).
1.7. Trường hợp ủy
quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
2. Trình tự, thời
gian quyết (không quá 16 ngày làm việc).
2.1. Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa.
a) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01
lần).
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản theo quy định.
2.2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
đủ điều kiện, có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng
giải quyết.
b) Trường hợp đủ điều
kiện, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức sử
dụng đất theo quy định.
2.3.Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo để trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức theo quy định.
Điều
21. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên do nhà
nước sở hữu 100% vốn đang sử dụng đất (tại điều này gọi chung là tổ chức) .
1.
Về hồ sơ.
Sau khi được rà soát
theo Điều 15 Quy định này, tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại
Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành
lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
1.3. Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất theo quy định tại
Điều 9 của Quy định này (bản chính);
1.4. Hồ sơ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại các Quyết định: số
09/2007/QĐ-TTg , số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC (bản sao có
chứng thực), gồm:
a) Quyết định về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tờ khai hiện trạng
sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và đề xuất phương án xử lý;
c) Biên bản kiểm tra
hiện trạng nhà, đất.
1.5. Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng
thực - nếu có);
1.6. Các chứng từ về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong việc sử
dụng đất (bản sao hóa đơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - nếu có);
1.7. Trường hợp ủy
quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
2. Trình tự, thời
gian giải quyết (không quá 45 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một -01
lần)
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản theo quy định
(nếu cần thiết).
2.2. Trong thời thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) chưa đủ điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận thì thông báo cho tổ chức đang sử dụng đất lập lại
theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b) Trường hợp vướng
mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác: Sở Tài nguyên và Môi trường lập
báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến
giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu
do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá năm (05)
ngày kể từ ngày nhận văn bản, tài liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Có Văn bản về giá
đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất,
kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.3. Xác định giá
đất.
Trong thời gian không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài
nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải
trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất
tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.4. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận
được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu
đất đã được duyệt (đối với trường hợp phải lập lại) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
đủ điều kiện, có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng
giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều
kiện, lập tờ trình, dự thảo quyết định về hình thức sử dụng đất, trình UBND
tỉnh quyết định.
Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và dự thảo quyết định
của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký quyết định.
2.5. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của UBND
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục thuế
các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ tài
chính khác về đất đai (nếu có);
b) Trường hợp thuê
đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký Hợp đồng.
2.6. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất
(trường hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đât), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận
theo quy định.
2.7. Trong thời gian
không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xử lý xác định đơn
giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề
nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp
đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ
chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
Điều
22. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận của tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại Điều 19 và
Điều 21 Quy định này).
1. Về hồ sơ.
Tổ chức đang sử dụng
đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường,
được quy định như sau:
1.1.
Đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng
không có nhu cầu chứng nhận hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu người
khác; hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành
lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
c) Bản trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất theo quy định tại
Điều 9 của Quy định này (bản chính);
d) Báo cáo rà soát
tình hình sử dụng khu đất xin công nhận và cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số
02/RS, kèm theo bản tự kê khai về diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Bản sao hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg ;
Tổ chức sử dụng đất
điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và được UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có
đất xác nhận.
Đối với doanh nghiệp
được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước thì phải bổ sung giấy tờ sau: Quyết
định phê duyệt phương án cổ phần hóa đã xác định diện tích đất doanh nghiệp
được tiếp tục sử dụng; Quyết định của cơ quan nhà nước về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần (bản sao có chứng thực).
Đối với Hợp tác xã
thì phải có phương án sử dụng đất (trong đó xác định rõ mục đích sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước (bản chính).
đ) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực
- nếu có);
e) Các chứng từ về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong việc sử
dụng đất ( bản sao hóa đơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - nếu có);
g) Trường hợp ủy
quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
1.2. Đối với trường
hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; hồ sơ gồm:
Ngoài giấy tờ quy
định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này phải có:
a) Đối với nhà ở: Một
trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy
định này, kèm theo Sơ đồ nhà ở theo quy định tại Điều 10 Quy định này (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ đồ nhà ở)
b) Đối với công trình
xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ công trình xây dựng);
c) Đối với rừng sản
xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4
Điều 3 của Quy định này.
2. Trình tự, thời
gian giải quyết (không quá 45 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01
lần)
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản
các nội dung có liên quan, trong đó:
- Kiểm tra thực địa,
ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về
tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử
dụng đất của khu đất.
2.2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp trích
lục hoặc trích đo bản đồ địa chính chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì
thông báo cho tổ chức biết để lập lại theo quy định tại Điều 9 của Quy định
này.
b) Trường hợp vướng
mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác, Sở Tài nguyên và Môi trường lập
báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến
giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu do
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá năm (05) ngày
kể từ ngày nhận văn bản, tài liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Có Văn bản về giá
đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất,
kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.3. Xác định giá
đất.
Trong thời gian không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài
nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải
trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh
và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.4. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận
được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu
đất đã được xét duyệt (đối với trường hợp phải lập lại), Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
đủ điều kiện: Có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng
giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều
kiện, lập tờ trình và dự thảo quyết định về hình thức sử dụng đất.
Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và dự thảo quyết định
của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký Quyết định.
2.5. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất và đã thu tiền sử dụng đất thì ký Giấy chứng nhận
theo quy định;
b) Trường hợp giao
đất phải thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục
Thuế các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ
tài chính khác về đất đai (nếu có);
c) Trường hợp thuê
đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký hợp đồng.
2.6. Trong thời hạn
không quá (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất (trường
hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đât), Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo quy định.
2.7. Trong thời gian
không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Về xác định đơn
giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề
nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp
đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không
quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ
chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
Điều
23. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận của các cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất.
1. Về hồ sơ.
Tổ chức đang sử dụng
đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường,
gồm:
1.1. Đối với trường
hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản như không có nhu cầu
chứng nhận hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu người khác; hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận do cơ sở tôn giáo lập được Linh mục quản xứ xác nhận ( Mẫu số
01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành
lập tổ chức (bản sao có chứng thực);
c) Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này (bản chính);
d) Báo cáo kết quả rà
soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức theo Mẫu số 02/RS.
Tổ chức sử dụng đất
điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và được UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có
đất xác nhận.
đ) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định (bản sao có chứng thực - nếu có).
Đối với trường hợp
nguồn gốc thửa đất do cơ sở tôn giáo nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước
ngày 01/7/2004, bổ sung các loại giấy tờ sau:
- Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất: phải có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp nhận
tặng cho quyền sử dụng đất: phải có văn bản cam kết tặng cho được địa phương
xác nhận và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Đối với trường
hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; hồ sơ gồm:
Ngoài giấy tờ quy
định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này phải có:
a) Đối với công trình
xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ đồ công trình xây dựng);
b) Đối với rừng sản
xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4
Điều 3 của Quy định này.
2. Trình tự, thời hạn
giải quyết (không quá 33 ngày làm việc)
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01
lần)
b) Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất và tổ chức sử dụng đất tiến hành
kiểm tra và lập biên bản các nội dung liên quan; trong đó:
- Kiểm tra thực địa,
ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về
tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử
dụng của khu đất.
2.2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra thực địa, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp vướng
mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác, Sở Tài nguyên và Môi trường lập
báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến
giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu
do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá 05 (năm)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp trích
lục hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) chưa đủ điều kiện để cấp Giấy
chứng nhận thì thông báo cho tổ chưc đang sử dụng đất lập lại theo quy định tại
Điều 9 của Quy định này.
2.3. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận
được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu
đất đã được xét duyệt (đối với trường hợp phải lập lại), Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo
lý do và hướng giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận, lập tờ trình, dự thảo quyết định trình UBND tỉnh
quyết định về hình thức sử dụng đất.
UBND tỉnh ký Quyết
định, trong hạn không quá năm 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình
và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường,
2.4. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất.
2.5. Chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức theo quy định.
Mục
2: ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI RÀ SOÁT
Điều
24. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận
Tổ chức đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với trường hợp Ban quản lý
khu kinh tế giao đất, cho thuê đất) nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh, cụ thể:
1. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là chủ sử
dụng đất, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK- GCN);
1.2. Đối với nhà ở: Một
trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Quy định này; kèm theo Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có
sơ đồ nhà ở)
1.3. Đối với công
trình xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ công trình xây dựng);
1.4. Đối với rừng sản
xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4
Điều 3 của Quy định này;
1.4. Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có).
2. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận đất an ninh, quốc phòng, gồm:
2.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận ( Mẫu số 01/ĐK-GCN);
2.2. Quyết định của
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình (bản
sao);
2.3. Có một trong các
giấy tờ sau:
a) Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ
đội biên phòng trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận
(bản sao);
b) Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản
(bản sao);
c) Có văn bản của
UBND cấp xã xác nhận có tên trong sổ địa chính, đã sử dụng ổn định và không có
tranh chấp (bản chính).
2.4. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này (bản chính);
3. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận cho các tổ chức đã được được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định định Luật Đất đai năm 2003 từ ngày
01/7/2004 đến ngày 06/9/2010, gồm:
3.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
3.2. Quyết định thành
lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bảo sao có chứng thực);
3.3. Quyết định của
cấp thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và biên bản giao đất tại hiện trường (bản chính hoặc bản sao có chứng
thực).
3.4. Hợp đồng cho
thuê đất (bản sao có chứng thực) và chứng từ nộp thuế đất hàng năm (bản sao-
nếu có);
3.5. Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất theo quy định (bản chính).
4. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận cho các tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ
chức trúng đấu giá, đấu thầu, gồm:
4.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
4.2. Quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu
giá quyền sử dụng đất (bản chính);
4.3. Mặt bằng quy
hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
4.4. Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất theo quy định tại Điều 9 Quy định này (bản chính);
4.5. Chứng từ đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính (bản chính);
4.6. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
4.7. Dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam
kết môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (bản sao).
4.8. Những văn bản
pháp lý có liên quan đến việc đấu giá(bản sao);
5.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức được Ban quản lý khu kinh tế giao đất
hoặc cho thuê đất, gồm:
5.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK- GCN);
5.2. Quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ
chức sử dụng đất (bản sao có chứng thực);
5.3. Quyết định giao
đất, cho thuê đất của Ban quản lý khu kinh tế (Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực);
5.4. Hợp đồng thuê
đất giữa Ban quản lý khu khu kinh tế với tổ chức (nếu thuộc trường hợp thuê
đất)- (bản sao có chứng thực);
5.5. Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất (bản chính).
6.
Về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hoặc thuê lại đất trong các khu công nghiệp, gồm:
6.1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của tổ chức nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (Mẫu
số 01/ĐK-GCN);
6.2. Quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ
chức nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (bản sao có chứng thực);
6.3. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng với
tổ chức thuê đất, thuê lại đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất (bản sao của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng) .
6.4. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khu công nghiệp của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng (bản chính);
6.5. Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất theo quy định (bản chính).
Điều
25. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Trình tự, thời gian
giải quyết (không quá 29 ngày làm việc). Cụ thể:
1. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
1.1. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho tổ chức nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01
lần)
1.2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp xã nơi có đất và tổ chức sử dụng
đất tiến hành kiểm tra thực địa, xác nhận hiện trạng sử dụng đất; tranh chấp,
khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có) và quy hoạch khu đất (trừ trường
hợp đất đã được cơ quan có thẩm quyền giao tại hiện trường chưa quá mười hai
tháng).
2. Trường hợp vướng
mắc liên quan đến các cơ quan, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc
(kể từ ngày kiểm tra thực địa), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có
trách nhiệm lập báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên
quan xin ý kiến giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu
do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi, các cơ quan liên quan có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá
năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản, hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
3. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan; Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm:
3.1. Trường hợp không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Có văn bản nói rõ lý do, hướng giải quyết và
gửi: Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Ban quản lý khu kinh tế (đối trường
hợp sử dụng đất trong khu kinh tê) và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Trường hợp đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Lập tờ trình và in viết Giấy chứng nhận, trình
Sở Tài nguyên và Môi trường ký theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận cho tổ chức, trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và Giấy chứng nhận của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh; chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất để cấp nhật và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Sở Tài
nguyên và Môi trường ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo để
trao Giấy chứng nhận theo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
26. Phân công trách nhiệm.
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
1.1. Hướng dẫn tổ
chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của Quy
định này;
1.2. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đúng quy
định;
1.3. Phối hợp với
UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức sử dụng đất;
1.4. Xử lý các vi
phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý.
2. Các sở, ban, ngành
liên quan:
2.1. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban, ngành có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của tổ chức;
2.2. Hướng dẫn và
cung cấp các quy định của Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực
quản lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công
khai cho tổ chức sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.
3. UBND cấp huyện:
3.1. Lập hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận của đơn vị mình;
3.2. Đôn đốc, hướng
dẫn các tổ chức sử dụng đất lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
3.3.Chỉ đạo Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ
chức trong quá trình lập hồ sơ;
3.4. Kiểm tra, xác
nhận vào báo cáo rà soát tình hình sử dụng đất của tổ chức thuộc trách nhiệm
của UBND cấp huyện.
3.5. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức và
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
4. UBND xã, phường,
thị trấn:
4.1. Lập hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận của đơn vị mình;
4.2. Đôn đốc và cung
cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn trong
quá trình lập hồ sơ;
4.3. Kiểm tra xác
nhận vào báo cáo rà soát tình hình sử dụng đất của tổ chức thuộc trách nhiệm
của UBND cấp xã.
4.4. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng
đất của tổ chức và cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. Tổ chức sử dụng
đất:
5.1. Các tổ chức đang
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chưa được nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy
định phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; rà soát diện tích đang sử dụng
đất; xác định nhu cầu sử dụng phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu; phần diện tích
không sử dụng, sử dụng không hiệu quả phải trả lại nhà nước; trên cơ sở đó lập
hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
5.2. Người đứng đầu
tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch,
hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh. Trường hợp để xảy ra vi phạm, ngoài việc xử lý về
đất đai, người đứng đầu tổ chức còn phải chịu trách nhiệm về các hình thức xử
lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Tổ chức thực hiện.
1. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND
các huyện, thành phố, thị xã; UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức trên địa bàn tỉnh; Thường xuyên tổ
chức kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức; theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện của cán bộ, công chức thuộc quyền đối với Quy định này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.