UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
100/QĐ-CT
|
Bắc
Ninh, ngày 02 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ
LƯỢNG NHÂN KHẨU; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ
DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HÐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ khoản 2 diều 83; khoản 5 điều 84 và điểm a khoản 4 điều 87 Luật đất
đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai năm 2003;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 70/TT-QHKH
ngày 18/4/2005 và công văn số 391/CV-TNMT ngày 25/7/2005,
QUYẾT ÐỊNH :
Ðiều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn, tự xây dựng nhà ở tại đô thị; hạn
mức công nhận đất ở trong thửa đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu của
hộ; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho mỗi
hộ gia đình cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ðiều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các đoàn thể nhân
dân, UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
CHỦ
TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ÐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU; HẠN MỨC GIAO
ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/QĐ-CT ngày 02 tháng 8 năm 2005
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều 1:
Quy định này quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
nhà ở tại nông thôn; tự xây dựng nhà ở tại đô thị; hạn mức công nhận đất ở theo
số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NÐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính Phủ.
Ðiều 2:
Ðối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở tại nông thôn; tự xây
dựng nhà ở tại đô thị chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân kể từ ngày Quy định này có hiệu lực và khi Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 5, Ðiều 87 Luật
đất đai năm 2003.
Không áp dụng
đối với các trường hợp Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà chung
cư, xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư để
đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Hạn mức
công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình chỉ áp dụng đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực) và người
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1, 2, 5 Ðiều 50 Luật đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi
rõ diện tích đất ở.
Không áp dụng
đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành từ
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Ðiều 50 Luật
đất đai năm 2003.
Chương II
NHỮNG QUY ÐỊNH CỤ THỂ
Ðiều 3:
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn:
1. Ðất ở của
hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các
công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức
giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn tối đa là
không quá 300 m2/hộ (Ba trăm m2 cho một hộ) .
Ðiều 4:
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị:
1. Ðất ở tại
đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống
trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức
giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị tối đa là
không quá 120 m2/hộ (Một trăm hai mươi m2 cho một hộ).
Ðiều 5:
Hạn mức công nhận đất ở theo số luợng nhân khẩu trong hộ gia đình đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao:
1. Thửa đất ở
có vườn, ao: Ðất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Hạn mức
công nhận đất ở:
a. Ðối với
thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư nông thôn:
- Trong hộ
gia đình có 1 nhân khẩu (Hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 250 m2/hộ
(Hai trăm năm mươi m2 cho một hộ); phần diện tích còn lại thì xác định theo
hiện trạng sử dụng đất.
- Trong hộ
gia đình có từ 2 nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/nhân khẩu
(Một trăm năm mươi m2 cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện tích đất ở không vượt
quá 600 m2/hộ (Sáu trăm m2 cho một hộ); phần diện tích còn lại thì xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
b. Ðối với
thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư đô thị:
- Trong hộ
gia đình có 1 nhân khẩu (Hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/hộ
(Một trăm năm mươi m2 cho một hộ); phần diện tích còn lại thì xác định theo
hiện trạng sử dụng đất.
- Trong hộ
gia đình có từ 2 nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 80 m2/nhân khẩu
(Tám mươi m2 cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện tích đất ở không vượt quá 320
m2/hộ (Ba trăm hai mươi m2 cho một hộ); phần diện tích còn lại thì xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
Ðiều 6:
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo
quy hoạch: Thực hiện tuỳ theo quỹ đất hiện có của từng xã, phường, thị trấn do
UBND huyện, thị xã quy định hạn mức cụ thể, nhưng không vượt quá hạn mức quy
định tại khoản 5, điều 70 Luật đất đai năm 2003.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ðiều 7:
Trên cơ sở hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại quy định này; căn
cứ vào quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở: UBND các xã lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để xây dựng các khu dân cư nông thôn; UBND các huyện, thị xã
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng mở rộng các khu đô thị mới tại
các xã, phường, thị trấn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ðiều 8:
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã,
phường, thị trấn có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy dịnh này. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.