ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 541/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 29 tháng 11
năm 2021 và Công văn số 3865/STNMT-QLĐĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh;
- Toà án Nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã và TP Huế;
- Công báo tỉnh;
- Đài TRT, Báo TT Huế (đăng tin);
- VP: các PCVP và các CV,
- Cổng thông tin Điện tử TT Huế;
- Lưu VT, ĐC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi
tắt là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng;
cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có
liên quan.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 3.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận đối
với đối tượng thuộc khoản này.
3. Cho phép Sở Tài nguyên và
Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và
khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 4. Cấp
giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng
nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Có tên trong Sổ đăng ký ruộng
đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
d) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
đ) Giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
e) Quyết định giao đất làm nhà ở
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 để
hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;
g) Quyết định giao đất (đất
công) làm nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Huế trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
h) Giấy tờ mua bán nhà ở và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, đã nộp
lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
i) Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã hoàn tất nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng
đất;
k) Quyết định cho phép xây dựng
nhà ở kèm họa đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 (ngày Luật
Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành);
l) Quyết định công nhận quyền sở
hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở, đơn xin chuyển quyền sở hữu
nhà ở hoặc văn tự mua bán, cho nhận nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế phê duyệt trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
m) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05 tháng 8 năm 1989 và Thông
tư số 02/BXD-ĐT ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp
III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày Nghị định số 61/CP của
Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà trong đó giá nhà đã tính giá đất ở của nhà
đó;
n) Giấy tờ phân chia đất, giấy
tờ thanh lý, hoá giá nhà của Thủ trưởng cơ quan cho cán bộ công nhân viên trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 trên cơ sở quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho cơ quan đó làm nhà ở tập thể mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chia đất;
o) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, mà người mua đã trả hết tiền cho Nhà
nước;
p) Quyết định giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà
người được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
q) Văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
r) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
và trích sao bản đồ giải thửa do Ty Nông lâm nghiệp - Ủy ban nhân dân Cách mạng
tỉnh Thừa Thiên cấp;
s) Sổ mục kê đất, sổ kiến điền
lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
t) Một trong các giấy tờ được lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ
quan nhà nước đang quản lý có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác
nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được
tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã
đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc tỉnh cấp
cho người sử dụng đất;
- Giấy tờ về việc kê khai đăng
ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc tỉnh xác nhận mà trong
đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng
giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ
thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc
giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ
trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
u) Các giấy tờ khác được lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, gồm:
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn
bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở.
- Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7
năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công
nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân
viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước
thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản
lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
v) Các giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền chế độ cũ cấp và được sử dụng làm đất ở ổn định từ đó đến nay, không có
tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng đất do thực hiện
các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
gồm các loại sau:
- Bằng khoán điền thổ, chứng
thư cấp quyền sở hữu;
- Trích lục, trích sao, bản đồ
điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, lược đồ lô đất, chứng chỉ trạng thái bất động
sản do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả Bản phó, có
ghi tên người sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy);
- Giấy tờ mua bán nhà, đất được
chính quyền cấp xã, Hội đồng Hương chính, Khóm, Khu phố, Lý trưởng, Ấp trưởng,
Ban quản trị làng xác nhận;
- Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước
được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận;
- Giấy của Ty Điền địa chứng nhận
đất ở do chế độ cũ cấp;
- Giấy tờ về đấu giá đất công,
cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;
- Hợp đồng thuê, mua nhà kiến
thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ);
- Chứng thư đoạn mãi, cho tặng,
thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa
hoặc Nha Trước bạ;
- Tờ khai nghiệp chủ được chính
quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm
nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng
cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa
thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở
hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của
chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng
minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở
công nhận.
2. Bản sao giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này kèm theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy
tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc
cấp loại giấy tờ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất
đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng
nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
6. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp
quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai năm 2013 và đất đó không có
tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 5. Xử
lý một số vấn đề cụ thể trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Việc cấp Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền thực hiện theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và khoản 19 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, khoản 2
Điều 18 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp có sự chênh lệch
diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại
Điều 4 Quy định này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng
đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh
giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có)
được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp đổi có diện tích thay đổi so với hiện trạng sử dụng đất nếu người được cấp
Giấy chứng nhận đã thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai thì thực
hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
4. Thể hiện nội dung quy hoạch
tại phần Ghi chú trên Giấy chứng nhận
Trường hợp thửa đất hoặc một phần
thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; quy hoạch tỷ lệ 1/5000, 1/2000,
1/1000, 1/500 thì ghi “Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết …(ghi tên của quy hoạch)’
hoặc ghi “Thửa đất có…m2 đất thuộc quy hoạch…” đối với trường hợp một phần thửa
đất thuộc quy hoạch.
Điều 6. Xác
định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có vườn, ao gắn liền với nhà ở
1. Thực hiện theo quy định của
UBND tỉnh về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với đất vườn, ao
trong cùng thửa đất đang có nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà hộ gia đình, cá nhân đã chuyển quyền, nhận chuyển quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà trên Giấy chứng nhận đã được cấp có
ghi mục đích sử dụng là "đất ở và đất vườn" hoặc "đất ở + vườn"
hoặc "đất thổ cư + đất vườn" hoặc "đất thổ cư và đất vườn"
hoặc "đất thổ cư" hoặc "đất vườn ở", thời gian sử dụng là
"lâu dài" thì căn cứ vào các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
theo quy định để xác định diện tích đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất
không có các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định thì diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
Diện tích đất ở được xác định lại
không trừ vào diện tích đã thực hiện chuyển quyền, diện tích nhà nước đã thu hồi
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất sau ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thực hiện cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. Diện tích đất
tăng thêm được công nhận đất nông nghiệp liền kề đất ở.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy
tờ, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và các mẫu giấy tờ sử dụng trong quản
lý, phát hành Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn để kịp thời xử lý giải quyết hoặc
trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
d) Rà soát, tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, xây dựng và công bố các thủ tục hành
chính liên quan đến đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
theo quy định mới của Chính phủ.
đ) Thực hiện đúng trình tự, thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
e) Phân công nhiệm vụ, quy định
rõ trách nhiệm, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục của từng đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức có liên quan trong việc thực hiện Quy định này.
g) Cập nhật thông tin đăng ký
biến động đất đai phù hợp với thực tế sử dụng đất, đảm bảo vận hành cơ sở dữ liệu
đất đai.
2. Sở Xây dựng:
a) Có trách nhiệm phối hợp
trong công tác xử lý việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với
các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu
tư khi Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị.
b) Công bố và cung cấp thông
tin điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định về phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, đường sông, công
trình điện, mương thoát nước và trả lời trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác đăng
ký cấp Giấy chứng nhận.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
b) Cung cấp thông tin về phạm
vi hành lang bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi, trả lời trong thời
gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Văn phòng Đăng ký đất đai.
4. Sở Tư pháp:
Hướng dẫn việc công chứng, chứng
thực các giao dịch liên quan việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất;
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Cung cấp thông tin về di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, trả lời trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai.
6. Sở Thông tin và truyền
thông:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường đảm bảo việc vận hành xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bội đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
Cung cấp thông tin về đất quốc
phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng và trả lời
phạm vi hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng trong thời gian 05
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn
phòng Đăng ký đất đai.
8. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ
tài chính về lệ phí đăng ký cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi
cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính
khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
c) Chỉ đạo Chi cục Thuế tổ chức
thu các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế:
a) Thực hiện đúng trình tự, thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Phân công nhiệm vụ, quy định
rõ trách nhiệm, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục của từng phòng, ban,
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong việc thực hiện Quy định này.
c) Định kỳ hàng quý rà soát
công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc; tổng
hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê
khai.
d) Lập kế hoạch, biện pháp triển
khai thực hiện công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các loại đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
đ) Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Quy định
này.
e) Thường xuyên rà soát, đề xuất
Sở Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính về đất
đai.
g) Thực hiện nghiêm túc bộ thủ
tục hành chính về đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
h) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường thực hiện như sau:
Tổ chức thực hiện đúng các nội
dung của Quy định này, phân công nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm, thời gian
thực hiện đối với cán bộ trực tiếp thụ lý hồ sơ, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân cấp huyện về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm
quyền giải quyết trễ hạn, quá hạn.
Kiểm tra và chịu trách nhiệm về
tính pháp lý hồ sơ, nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác lập trong công tác cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật.
10. Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Tổ chức thực hiện đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh
lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp
luật.
b) Phân công nhiệm vụ, quy định
rõ trách nhiệm, thời gian thực hiện đối với từng cán bộ trực tiếp thụ lý hồ sơ;
chịu trách nhiệm trước Sở Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết trễ hạn, quá hạn.
c) Theo dõi tiến độ thực hiện
phối hợp giải quyết thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của các cơ quan có liên quan; chủ động đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan có
liên quan trong quá trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai có
trách nhiệm xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính đất đai cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm theo
quy định gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh về
kết quả giải quyết hồ sơ đất đai.
11. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ
trương, chính sách về việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
b) Xây dựng quy chế làm việc; tổ
chức cho người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất làm đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận; phân loại hồ sơ; thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với
trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai,
quy hoạch; thẩm tra về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm
bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, tình
trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc xác nhận đó, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự
phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
c) Xác nhận các nội dung vào
đơn, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã,
thành phố Huế theo đúng thời gian quy định thông qua Trung tâm Hành chính công
cấp huyện.
d) Thường xuyên rà soát, đề xuất
UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành
chính về đất đai.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận liên quan đến nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp về đất đai theo thẩm quyền và
quy định.
e) Thực hiện nghiêm túc bộ thủ
tục hành chính về đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
g) Phát hiện và ngăn chặn kịp
thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các
công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và
buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 8.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời, đầy đủ nội dung và
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định khi đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng
nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không
kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.