ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
26 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU
CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP
NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban mặt trận TQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT. 2.02.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26 /4/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thuộc biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính tại Điều 9, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất
nông nghiệp không phải là đất trồng lúa; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào
mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất.
4. Hủy hoại đất (trường hợp
làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính:
a. Hộ gia đình, cộng đồng dân
cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
b. Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Tình trạng ban đầu của đất được
xác định theo Hồ sơ địa chính chính quy hiện đang sử dụng để cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 4. Đối
với các vi phạm quy định tại Điều 9, 11, 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ quy định về sử dụng đất trồng lúa; đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất
rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp vào mục đích khác quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Khoản 1,
2, 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013
1. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển
mục đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu tư thì yêu cầu đối tượng vi
phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm và
phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích theo quy định.
2. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển
mục đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì buộc khôi phục lại các điều kiện để sử dụng đất đúng mục
đích theo Hồ sơ địa chính chính quy.
Điều 5. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ- CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng
quy định
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì tùy từng hành vi vi phạm mà
đối tượng vi phạm phải thực hiện khắc phục như sau:
1. Phải lập kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khôi phục lại các điều kiện
để trồng lúa trở lại.
3. Trường hợp chuyển đất trồng
lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản: Không sử dụng vượt 20% diện
tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá
120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
Điều 6. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ quy định về lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất
chưa sử dụng thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất
nông nghiệp; đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều
14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ) thì đối tượng
vi phạm phải trả lại phần đất lấn, chiếm và buộc khôi phục lại các điều kiện để
sử dụng đất đúng mục đích theo Hồ sơ địa chính chính quy.
Điều 7. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ quy định về hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với đất trồng lúa thì đối tượng vi phạm phải khôi phục các điều kiện để
trồng lúa trở lại.
2. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với các loại đất còn lại thì đối tượng vi phạm không phải khôi phục lại
địa hình ban đầu của đất trước khi vi phạm, nhưng phải khôi phục để giữ mục
đích sử dụng đất trước khi vi phạm và đảm bảo không ảnh hưởng đến các thửa đất
xung quanh.
3. Trường hợp làm suy giảm chất
lượng đất thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại các điều kiện để đảm bảo chất
lượng sử dụng đất theo tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 8. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ- CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ quy định về gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác
Trường hợp đưa vật liệu xây dựng
hoặc các vật khác lên thửa đất; đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của
người khác hoặc thửa đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại các điều kiện để đảm bảo sử dụng đất theo tình trạng trước khi vi
phạm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.