ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
20 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG
CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU
HỒI ĐẤT CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 126/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội
dung quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP (kiểm tra);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để
giám sát);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CH, MT (QĐ 8).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi thực hiện thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5, Luật Đất đai năm 2013.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc,
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Điều 3.
Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền; Quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế và quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải căn cứ vào nội
dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình
thực tế của địa phương.
2. Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân
chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm
bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính của ngày làm việc;
không thực hiện cưỡng chế trong các ngày sau:
a) Trong thời gian trước và sau Tết Nguyên đán
15 ngày.
b) Các ngày lễ, ngày nghỉ khác theo quy định của
pháp luật kể cả các ngày Tết, các ngày lễ quan trọng trong dân tộc, tôn giáo.
c) Trong thời gian diễn ra những sự kiện lớn, trọng
đại của Đảng và Nhà nước.
d) Gia đình người bị cưỡng chế thu hồi đất đang
có tiệc cưới, đám tang, dịch bệnh, bị thiệt hại lớn về tài sản do thiên tai, hỏa
hoạn.
3. Việc tổ chức thực hiện cưỡng
chế phải do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành thực hiện.
Điều 5. Biện
pháp cưỡng chế để thu hồi đất
Biện pháp cưỡng chế để thu hồi
đất bao gồm:
1. Tháo dỡ nhà, công trình, bộ phận
công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất;
2. Cưỡng chế đưa vật nuôi, cây
trồng ra khỏi đất bị thu hồi;
3. Áp giải người ra khỏi khu đất
bị thu hồi;
4. Di chuyển tài sản (không
thuộc diện bồi thường ra khỏi khu vực đất bị thu hồi);
5. Các biện pháp khác theo quy
định pháp luật.
Điều 6. Nội
dung quyết định cưỡng chế
Quyết định cưỡng chế bao gồm những
nội dung sau: Ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định;
họ và tên, chức vụ, đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở
của người bị thu hồi đất; nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ
quan được giao chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm
phối hợp; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết
định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Điều 7. Thời
điểm ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất
bị thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất bị
thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người
có đất bị thu hồi không chấp hành thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày người có đất bị thu hồi nhận quyết định kiểm đếm bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 11 của quy định
này.
Điều 8. Thời
điểm ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất bị thu
hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày người có đất bị thu hồi được vận động, thuyết phục, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 9. Điều
kiện cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản về việc vắng mặt của người bị cưỡng chế.
Điều 10.
Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết
định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã vận động, thuyết phục;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản về việc vắng mặt của người bị cưỡng chế.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Tổ chức thực hiện cưỡng chế;
2. Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ
ngày người có đất bị thu hồi nhận quyết định cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng
chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
bắt buộc thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Ban thực hiện cưỡng chế triển khai nội dung
quyết định cưỡng chế thu hồi đất đến người bị cưỡng chế, niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế thu hồi đất tại nơi có đất bị thu hồi; đồng thời vận động, thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì
Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất
được thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị
cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển
tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài
sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Điều 13. Hồ sơ trình ban
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc
1. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Thông báo thu hồi đất;
b) Văn bản đề nghị kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là cấp xã) nơi có đất thu hồi về quá trình vận động,
thuyết phục người sử dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi
đất);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định kiểm đếm
bắt buộc theo Mẫu số 08 ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng
Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
gồm:
1. Quyết định thu hồi đất;
2. Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
3. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi theo quy
định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
4. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế
thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 15.
Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất; Tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc
1. Thành phần Ban thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện
các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp
huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Thành phần Tổ chức thực hiện
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã là Tổ trưởng;
b) Các thành viên gồm đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; cán bộ địa chính cấp xã; cán bộ xây dựng cấp xã;
cán bộ tư pháp cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và một
số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến
việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án
tái định cư (nếu có) trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu
hồi đất;
2. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ
trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày
phương án cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm gửi
văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp trước khi thực hiện cưỡng chế để bố
trí lực lượng; tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt;
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban
thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở
hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
Trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất không
còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị cưỡng chế
thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho người bị
cưỡng chế thu hồi đất; trường hợp địa phương không có quỹ nhà để bố trí thì Ban
thực hiện cưỡng chế được phép thuê nhà để bố trí chỗ ở tạm thời cho người bị cưỡng
chế thu hồi đất; thời gian bố trí chỗ ở tạm thời không quá 06 (sáu)
tháng tính từ ngày Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện quyết định cưỡng
chế thu hồi đất ngoài thực địa. Kinh phí thuê nhà (nếu có) được tính vào
kinh phí hoạt động cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều
4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
3. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng
chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc
giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện
cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
5. Khi thực hiện cưỡng chế để
thu hồi đất, phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến nội
dung, diễn biến quá trình cưỡng chế. Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ
trì tiến hành cưỡng chế; người bị thu hồi đất; đại diện chính quyền địa phương
nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng kiến.
6. Trong quá trình thực hiện cưỡng
chế mà người bị cưỡng chế có hành vi chống đối, cản trở, gây rối trật tự công cộng
thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định pháp luật và việc tổ
chức cưỡng chế vẫn tiếp tục thực hiện.
7. Trường hợp người bị thu hồi
đất vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc cưỡng chế vẫn tiến
hành nhưng phải có đại diện cơ quan tổ chức cưỡng chế, đại diện chính quyền địa
phương và người chứng kiến ký vào biên bản và nêu rõ lý do.
8. Trong trường hợp người bị
thu hồi đất phải thi hành quyết định cưỡng chế để bàn giao đất mà trên đất đó
có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
buộc người bị thu hồi đất phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người
khác có mặt ra khỏi khu vực đất bị cưỡng chế, đồng thời yêu cầu người bị thu hồi
đất tự chuyển tài sản ra theo. Nếu người bị thu hồi đất không tự nguyện thực hiện
thì Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa người bị thu hồi đất
cùng tài sản ra khỏi khu vực đất bị cưỡng chế.
9. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, Ban thực hiện cưỡng chế cần phối hợp với chính quyền cơ sở, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể để việc tổ chức thực hiện có kết quả tốt nhất cả trước,
trong và sau khi cưỡng chế.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế
thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
Chương
III
KINH PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG
CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN SAU KHI CƯỠNG CHẾ
Điều 17.
Chi phí tổ chức cưỡng chế
Ban thực hiện cưỡng chế lập dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất được sử dụng trong kinh phí dự phòng và không
quá 10% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và
được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Ngoài kinh phí cưỡng chế theo
quy định tại Điều này còn được sử dụng số tiền thu sau khi bán đấu giá tài sản
theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 quy định này để thanh toán chi phí tổ chức
cưỡng chế.
Điều 18. Xử
lý tài sản, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác sau khi cưỡng chế thu hồi
đất
1. Đối với nhà ở, công trình, vật
kiến trúc, cây trồng và tài sản khác thuộc diện cưỡng chế đã được bồi thường theo
đúng quy định, thì sau khi cưỡng chế được tổ chức bán đấu giá theo quy định của
pháp luật để phục vụ cho công tác cưỡng chế.
2. Đối với tài sản không thuộc
diện phải cưỡng chế, thì sau khi cưỡng chế Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu chủ
sở hữu tài sản nhận lại tài sản.
a) Nếu người bị thu hồi đất từ
chối nhận tài sản, Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng,
chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế
và đồng thời thông báo địa điểm, thời gian để người bị thu hồi đất có
tài sản nhận lại tài sản. Người bị thu hồi đất có tài sản phải chịu các chi phí
vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản đó.
b) Quá thời hạn sáu (06)
tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người bị thu hồi đất
có tài sản không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản
đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc bán
tài sản, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử
lý tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn
tại ngân hàng và thông báo cho người bị thu hồi đất có tài sản biết để nhận khoản
tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban thực hiện cưỡng chế
tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Ban thực hiện cưỡng chế phải lập
biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
c) Đối với các loại tài sản khó
bảo quản, thời hạn sử dụng ngắn dễ bị hư hỏng thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người bị thu hồi đất có
tài sản không đến nhận thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và tổ
chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc bán tài
sản, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý
tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản, phần còn lại sẽ được gửi tiết kiệm loại
không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người bị thu hồi đất có tài sản biết
để nhận khoản tiền đó.
3. Trong quá trình cưỡng chế nếu
phát hiện có vật, chất độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục cấm sử dụng, lưu hành
hoặc tài sản thuộc sở hữu Nhà nước thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập
biên bản tạm giữ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI; TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Giải quyết khiếu nại phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất
Người có đất bị thu hồi, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải
quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định
cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu
việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi
thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi
đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng
đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi
đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ
cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa
người có đất bị thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; các cơ quan,
ban ngành cấp huyện gồm: Tài chính, Tài nguyên và môi trường, kinh tế hạ tầng (hay
quản lý đô thị), Tư pháp, Thanh tra, Công an và các cơ quan khác có liên
quan tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh các vấn đề mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thì các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh và đề xuất hướng xử lý thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./.