ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp về Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng
3 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định
việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 563/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2015, các Công văn: số
3594/STNMTCCQLĐĐ ngày 02 tháng 11 năm 2015, số 61/STNMT-CCQLĐĐ ngày 07 tháng 01
năm 2015 và số 855/STNMT-CCQLĐĐ ngày 22 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trái với quy định tại Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La
Gi, thành phố Phan Thiết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, bán
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là
đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, bán đấu
giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Các trường hợp đấu
giá và xử lý trường hợp khu đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai
năm 2013
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều
118 Luật Đất đai năm 2013.
2. Xử lý trường hợp khu đất theo quy định tại Khoản
3 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
a) Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất căn cứ vào diễn biến thị trường, vị trí thực tế khu đất có rà soát báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất để kêu gọi đầu tư mà
không phải đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho người duy nhất đăng ký đấu giá được
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá đối với khu đất đó;
b) Giá đất thực hiện giao đất, cho thuê đất được
xác định là giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Quỹ đất được sử dụng để
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo Điều 4 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04
tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt
là Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP).
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để lập danh mục các
khu đất cần đấu giá quyền sử dụng đất và đưa vào trong Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Căn cứ danh mục các khu đất đấu giá được thể hiện
trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí cho Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 5. Điều kiện để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4 của Quy định này được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản
gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
3. Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Đối tượng được tham gia
phiên đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng tham gia đấu giá thuộc trường hợp nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất
đai năm 2013 có đơn đề nghị được tham gia đấu giá đất theo mẫu do đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phát hành.
2. Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính để thực
hiện dự án đầu tư:
a) Ký quỹ đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 42
Luật Đầu tư năm 2014 và Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ;
b) Người tham gia đấu giá có vốn thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy
mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có
quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên; đồng thời vốn của chủ sở hữu phải đáp ứng
cho tất cả các dự án nhà đầu tư đang thực hiện; cam kết của tổ chức tín dụng về
cho vay vốn để thực hiện dự án;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
đối với dự án đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm xác định nội dung này thông qua kết quả xử lý vi phạm pháp luật
đất đai đối với các dự án được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình trạng vi phạm pháp luật
đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai tại các tỉnh, thành phố khác
đối với chủ đầu tư;
d) Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất tiếp nhận hồ sơ của người tham gia đấu giá và chuyển đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổ chức thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất trước khi tổ
chức phiên đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Nộp đầy đủ phí đấu giá và khoản tiền đặt trước
theo quy định.
4. Người tham gia đấu giá cùng một thửa đất: Cá
nhân không có quan hệ huyết thống là bố, mẹ, con và anh, chị, em ruột; không có
quan hệ hôn nhân là vợ, chồng. Các tổ chức tham gia đấu giá cùng thì phải độc lập
về tài chính, không cùng một Tổng công ty hoặc Công ty mẹ và Công ty con; trường
hợp doanh nghiệp liên doanh tham gia đấu giá thì các bên góp vốn trong liên
doanh không được tham gia đấu giá.
5. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất ở để tự xây dựng nhà ở, văn phòng làm việc; hộ
gia đình, cá nhân xây dựng cửa hàng buôn bán kinh doanh không cần có điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Đối tượng không được
tham gia phiên đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các trường hợp theo quy định tại Điều 30 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP).
2. Các trường hợp không đủ điều kiện tham gia quy định
tại Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP;
b) Đấu giá quỹ đất công ích, đất bãi bồi, đất chưa
sử dụng của cấp xã để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Trường hợp không thuê được đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 9 Quy định này, quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
đối với các trường hợp đặc biệt tại Khoản 1 Điều này cho từng trường hợp cụ thể.
a) Thành phần:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Chủ tịch Hội
đồng;
- Các thành viên bao gồm: Lãnh đạo các cơ quan: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp và Thanh tra;
- Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất làm thư ký
Hội đồng;
- Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã, thành phần gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, cán bộ địa chính, tư pháp, tài chính, trưởng thôn (nơi có đất).
b) Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo thực hiện tổ chức
đấu giá đất, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá đất.
3. Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng;
b) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động;
c) Thẩm định các điều kiện của đối tượng tham gia
phiên đấu giá theo quy định tại Quy định này;
d) Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định và theo phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ
SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương
án đấu giá, quyết định đấu giá đất, phê duyệt lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá, phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án đấu giá, quyết định đấu giá đất, phê duyệt lựa chọn đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp còn lại,
trừ Khoản 3 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
phương án và kết quả đấu giá cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích
của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; giá đất để làm căn cứ đấu giá là giá đất
nông nghiệp theo quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, được thể hiện
trong Quyết định đấu giá quyền thuê đất.
Điều 10. Lập phương án, chuẩn
bị hồ sơ và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo Điều 6 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Việc chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo Điều 7 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
3. Việc quyết định đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo Điều 8 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất dự thảo phương án và tờ trình đấu giá quyền sử dụng đất gửi đến cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo
thẩm quyền tại Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Xác định và phê duyệt
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Chi cục
Quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận:
a) Tham mưu xác định giá đất cụ thể theo đúng quy định
của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ
quan chuyên ngành liên quan xác định giá trị tài sản trên đất (nếu có) làm cơ sở
cho việc xác định giá khởi điểm đấu giá.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm đấu giá
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Xác định bước giá bán đấu giá: Tùy theo giá trị
của thửa đất và tình hình thực tế trước cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất quy định bước giá phù hợp với cuộc đấu giá nhưng
không được thấp hơn 1% giá khởi điểm.
Điều 12. Việc chuẩn bị hồ sơ địa
chính, lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Việc chuẩn bị hồ sơ địa chính khu đất đấu giá
quyền sử dụng đất: Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chủ
động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
rà soát khu đất về nguồn gốc, hiện trạng lập hồ sơ xin giao đất (nếu chưa kịp
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thu
hồi, giao đất để lập thủ tục đấu giá, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị giao đất để quản lý, lập thủ tục
đấu giá (nêu rõ vị trí, diện tích, nguồn gốc, hiện trạng, mức độ phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, việc thực hiện giải phóng mặt bằng, mục
đích đấu giá quyền sử dụng đất);
b) Bản đồ địa chính khu đất đã được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận;
c) Văn bản xác định đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
(nếu có).
2. Việc lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện theo Điều 10 Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
3. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất đã được giao quản lý, không để
xảy ra tình trạng lấn chiếm và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm
các trường hợp lấn chiếm, đảm bảo tạo quỹ đất sạch khi tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 13. Niêm yết, thông báo
công khai đấu giá quyền sử dụng đất, phát hồ sơ mời đấu giá
1. Việc niêm yết, thông báo công khai đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và
Điều 14 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
Trường hợp khu đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không có hoặc có một
người tham gia hoặc đấu giá không thành thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện một trong các hình thức sau:
a) Ký hợp đồng bổ sung với đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất đã được lựa chọn để tiếp tục thực hiện các thủ tục
triển khai cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức lập thủ tục lựa chọn lại đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất khác có đủ năng lực và kinh nghiệm hơn;
c) Đối với một khu đất bán đấu giá quyền sử dụng đất
không ký hợp đồng bổ sung hoặc lựa chọn lại đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất quá 03 lần trong một năm.
2. Nội dung thông báo và niêm yết phải nêu rõ vị
trí thửa đất đấu giá, diện tích, mục đích sử dụng đất; thời gian đăng ký đấu
giá, địa điểm mua hồ sơ, đăng ký đấu giá; thời gian tổ chức đấu giá; giá khởi
điểm, phí đấu giá, tiền đặt trước.
Riêng trường hợp đấu giá đất tạo vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng, thông báo cần nêu thêm các nội dung sau:
a) Tên công trình, địa điểm xây dựng;
b) Chức năng, nhiệm vụ công trình;
c) Tổng diện tích quy hoạch (trong đó có diện tích
đất giao quyền sử dụng cho nhà đầu tư trúng đấu giá, diện tích đất tạm giao cho
nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng).
3. Phát hồ sơ mời đấu giá:
a) Hồ sơ mời đấu giá gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Đơn tham gia đấu giá (trong đó có thể hiện nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và thời gian thực hiện đối
với trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất);
- Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
- Giá khởi điểm đấu giá, bước giá;
- Sơ đồ mặt bằng về vị trí khu đất, vị trí các thửa
đất (nếu có);
- Giới thiệu quy hoạch khu đất; mục đích sử dụng đất
và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng (nếu có);
- Thông tin về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện;
- Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng công trình
sau khi trúng đấu giá;
- Quy định điều kiện tham gia đấu giá; thời gian, địa
điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;
- Thời gian xem xét thực địa: Tối thiểu 02 ngày trước
khi mở phiên đấu giá,
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất và Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức
cho người tham gia đấu giá đến xem thực địa khu đất đấu giá.
b) Hồ sơ mời đấu giá được công khai tại trụ sở cơ
quan tổ chức đấu giá.
Điều 14. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 6 của Quy định này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia
đấu giá trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá thông báo. Người tham gia đấu giá
có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
2. Đối tượng khi đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu
giá phải nộp các khoản tiền sau:
a) Tiền đặt trước: Bằng 15% giá khởi điểm của thửa
đất đấu giá. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được trừ vào tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Việc quản lý khoản tiền đặt trước của người
đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15
Thông tư số 48/2012/TTBTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.
b) Phí đấu giá:
Phí đấu giá được sử dụng cho việc tổ chức thực hiện
đấu giá và không hoàn trả cho đối tượng đăng ký tham gia đấu giá;
Mức thu phí đấu giá: Thực hiện theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
c) Đối với các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư còn phải nộp tiền ký quỹ theo quy định.
3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký đấu giá, nộp phí đấu giá
và tiền đặt trước: Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm phát hồ sơ đấu giá, tiếp nhận hồ sơ đăng ký đấu giá; thu phí đấu
giá và tiền đặt trước.
4. Tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu
giá trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày phiên bán đấu
giá kết thúc đối với các trường hợp sau:
a) Trường hợp không trúng đấu giá và không vi phạm
quy chế đấu giá, được trả lại cho người tham gia đấu giá trong thời hạn không
quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày phiên bán đấu giá kết thúc;
b) Trường hợp đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút
lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
5. Các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước:
a) Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 29,
Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì tiền đặt trước thuộc về Đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 39
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 15. Trình tự tiến hành cuộc
đấu giá
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện việc đấu giá đất theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hình thức đấu giá: Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất có thể lựa chọn hình thức đấu giá bằng lời nói hoặc bằng
bỏ phiếu kín để tiến hành cuộc đấu giá.
3. Trình tự cuộc đấu giá:
a) Đấu giá viên giới thiệu bản thân và người giúp
việc; đại diện Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất giới thiệu thành viên Hội đồng
đấu giá, thư ký Hội đồng;
b) Điểm danh, kiểm tra tư cách người tham dự đấu
giá (chứng minh nhân dân, chứng từ nộp tiền đặt trước, phí đấu giá, giấy ủy quyền
hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự); công bố khách hàng
có đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Giới thiệu quy chế đấu giá, giới thiệu lại toàn
bộ thông tin có liên quan đến thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc của người
tham gia đấu giá;
d) Phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng
bỏ phiếu kín); làm các thủ tục cần thiết khác.
4. Trình tự đấu giá bằng lời nói:
Đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc đấu giá (sau
đây gọi tắt là Người điều hành đấu giá) nhắc lại giá khởi điểm và bước giá, yêu
cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm trở lên. Người trả
giá tiếp theo phải cao hơn hoặc bằng người trả giá liền kề trước đó cộng với bước
giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, Người điều hành đấu giá nhắc lại
ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả cao nhất. Sau ba lần nhắc lại,
nếu không có người trả giá tiếp thì Người điều hành đấu giá công bố kết quả.
Người trả giá sau cùng với số tiền cao nhất sau khi
những người khác tuyên bố bỏ cuộc hoặc người đầu tiên trả giá có cộng bước giá
theo quy định mà những người đấu giá còn lại xin rút thì sẽ được Người điều
hành đấu giá công bố là trúng đấu giá.
Thời gian suy nghĩ cho mỗi lần trả giá không quá 3
phút; trường hợp người đấu giá bỏ cuộc thì sẽ được nhắc lại 3 lần, lần thứ 3 nếu
người đấu giá vẫn tuyên bố bỏ cuộc thì Người điều hành đấu giá công bố người đó
chính thức bỏ cuộc.
5. Trình tự đấu giá bằng bỏ phiếu kín:
a) Người tham gia đấu giá tự ghi trên mẫu phiếu đấu
giá đã được in sẵn;
b) Phiếu đấu giá do Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất in sẵn, đánh số và đóng dấu treo. Phiếu đấu giá phải thể
hiện đầy đủ các nội dung: Họ, tên, địa chỉ, mức giá ghi bằng số, bằng chữ, ký
tên. Người tham gia đấu giá phải ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu đấu giá thì
mới được xem là hợp lệ;
c) Tại vòng đấu giá thứ nhất, sau khi Người điều
hành đấu giá công bố giá khởi điểm và bước giá thì mỗi người tham gia đấu giá
trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Mức trả
giá ghi trên phiếu không được thấp hơn giá khởi điểm đã được công bố.
Kể từ vòng đấu giá thứ hai trở đi, mức trả giá
khách hàng ghi trên phiếu đấu giá không được thấp hơn giá khởi điểm cộng với bước
giá đã được công bố.
Kết thúc mỗi vòng đấu giá, Người điều hành đấu giá
công bố giá cao nhất của vòng đấu giá đó và lấy mức giá này làm giá khởi điểm đấu
giá cho vòng đấu giá kế tiếp (không công bố tên khách hàng trả giá).
Nếu nhận thấy ở mức giá đang thách đấu quá cao, người
tham gia đấu giá không tham gia tiếp thì ghi rõ vào phiếu đấu giá “Xin rút”.
Người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục phát phiếu cho tất cả người tham gia đấu
giá. Người “Xin rút” tiếp tục ghi “Xin rút” vào phiếu. Người “Xin rút” không được
tỏ thái độ hoặc trao đổi với người tham gia đấu giá khác để thông báo việc mình
“Xin rút”. Trường hợp Người điều hành đấu giá phát hiện người “Xin rút” có hành
vi thông báo cho người tham gia đấu giá khác việc “Xin rút” của mình thì phải
tiến hành lập biên bản về vi phạm quy chế đấu giá và mời ra khỏi phòng đấu giá.
Người tham gia đấu giá lần lượt trả giá cho đến khi
chỉ còn một người bỏ phiếu với giá cao nhất và các khách hàng khác đều ghi phiếu
“Xin rút” thì Người điều hành đấu giá công bố cuộc đấu giá kết thúc và họ, tên,
địa chỉ và mức giá trúng đấu giá của khách hàng trúng đấu giá.
6. Người cùng tham gia với người đấu giá được phép
tham dự cuộc đấu giá tối đa không quá 03 (ba) người, trong đó chỉ có người tham
gia đấu giá được phát giá. Trước giờ tổ chức đấu giá người tham gia đấu giá nếu
không dự được hoặc không cử được người ủy quyền hợp pháp với lý do chính đáng
thì phải kịp thời báo cáo cho Tổ chức bán đấu giá xem xét, quyết định.
7. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia
thành nhiều lô nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu
giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau; trường hợp người tham
gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước và không vi phạm quy chế đấu
giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu
giá.
8. Lập biên bản cuộc đấu giá:
Sau khi công bố kết quả đấu giá, Đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải lập biên bản cuộc đấu giá. Biên bản của
mỗi cuộc đấu giá phải gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần tổ chức bán đấu giá;
c) Danh sách khách hàng tham gia đấu giá;
d) Họ, tên Người điều hành đấu giá;
đ) Mức giá khởi điểm; bước giá;
e) Kết quả từng vòng đấu giá:
+ Mức giá cao nhất;
+ Mức giá thấp nhất.
g) Kết luận: Thông tin đầy đủ của khách hàng trúng
đấu giá (Khách hàng trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân: Họ, tên, địa chỉ, Giấy
chứng minh nhân dân,…; khách hàng trúng đấu giá là tổ chức: Tên, địa chỉ, Giấy
phép kinh doanh,…); mức giá trúng đấu giá;
h) Các nội dung khác:
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai, bàn giao đất trên
thực địa.
Biên bản cuộc đấu giá phải được thành phần tổ chức
đấu giá, người điều hành đấu giá và khách hàng tham gia đấu giá ký biên bản.
Điều 16. Xử lý tình huống
trong cuộc đấu giá
1. Người tham gia đấu giá, trả giá bằng lời nói thấp
hơn giá khởi điểm do
Người điều hành đấu giá công bố theo từng vòng đấu
thì không được quyền tham gia đấu giá ở các vòng đấu tiếp theo, người đó được mời
ra khỏi phòng đấu giá. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức ghi phiếu, nếu người
tham gia đấu giá ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì lấy số tiền
ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo
hoặc được mời ra khỏi phòng đấu giá.
2. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, nếu
có từ hai người trở lên cùng trả một giá (giá cao nhất), thì Người điều hành đấu
giá tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người
trúng đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Người điều hành đấu giá tổ
chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Rút lại giá đã trả:
a) Tại cuộc bán đấu giá, người đã trả giá cao nhất
mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu
giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề
trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như
không thành;
b) Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia
trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
4. Từ chối nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất:
a) Tại cuộc đấu giá, khi Người điều hành đấu giá đã
công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối nhận quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề
đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, mà có
từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì tài sản được bán
cho một trong hai người trả giá liền kề đó, sau khi Người điều hành đấu giá tổ
chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt
trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như
không thành.
b) Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng
ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
5. Trường hợp, tại cuộc bán đấu giá có những dấu hiệu
diễn biến phức tạp, như: Dìm giá, ép giá, thông đồng giá đấu có thể gây thiệt hại
cho ngân sách nhà nước thì Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
quyết định dừng cuộc đấu giá.
Điều 17. Giám sát thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 11 Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT- BTP.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu
giá và hủy kết quả đấu giá
1. Việc phê duyệt kết quả đấu giá được thực hiện
theo Điều 12 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP; quy định cụ thể thời
gian thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả đấu giá, Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
phải chuyển toàn bộ hồ sơ đấu giá cho Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất;
b) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ tại Điểm a nêu trên, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường; đồng
thời, gửi một bản cho cơ quan thuế để theo dõi ra thông báo nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất tại Điều 13 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP;
c) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ tại điểm b nêu trên, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân
dân cùng cấp ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đã bán thành công theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Việc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
b) Các trường hợp ra quyết định đấu giá không thành
khi giá cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm được phê duyệt; trường
hợp rút lại giá theo quy định tại Điều 38 và trường hợp từ chối mua tài sản
theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
c) Các trường hợp hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Người trúng giá không nộp hoặc nộp không đủ số
tiền theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
- Người trúng đấu giá không được hoàn trả lại khoản
tiền đặt trước, tiền ký quỹ; số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp nhưng
chưa đủ được sung vào ngân sách Nhà nước;
- Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp này.
Điều 19. Nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi
có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện
theo Điều 13 Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP. Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất bằng văn bản cho người trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp đầy
đủ phần tiền còn lại. Quá thời hạn quy định trên, người trúng đấu giá không nộp
đủ số tiền theo kết quả của cuộc đấu giá thì coi như người trúng đấu giá từ chối
mua tài sản và khoản tiền đã nộp trước đó được sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với trường hợp khu đất đấu giá có giá trị lớn
thì thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn lại được thực hiện theo
thông báo của cơ quan thuế hoặc quy định khác của cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá: Thực hiện theo Điều 14 Thông tư Liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, cụ thể:
a) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày người trúng đấu giá cung cấp phiếu thu đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Bộ phận “Một cửa” cấp
huyện đối với hộ gia đình, cá nhân và tại Bộ phận “Một cửa” thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với tổ chức;
b) Hồ sơ nộp và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
quy định hiện hành;
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày khu đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cơ quan tài nguyên và
môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân, Chi cục
Quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận đối với tổ chức) chủ trì, phối hợp với Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị
có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính theo quy định hiện hành.
Điều 20. Hạch toán và quản lý
tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng
quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tiền đấu giá thu được sau khi thanh toán giá trị
công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư, khoản tiền ứng trước để bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và chi phí trích lại khác; phần tiền
còn lại được nộp vào tài khoản tiền gửi của Ngân sách tỉnh mở tại Kho bạc Nhà
nước - Chi nhánh Bình Thuận và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
chung theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá đối với những thửa đất có nhiều
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
chung của địa phương:
Tiền đấu giá thu được sau khi thanh toán khoản tiền
ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật (nếu có) và chi phí trích lại khác; phần còn lại được nộp vào ngân
sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung
theo dự án được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản
thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì số tiền
thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất,
chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) và chi phí trích lại
khác được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu
này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.
Điều 21. Chi phí cho công tác
tổ chức đấu giá
Chi phí cho công tác đấu giá thực hiện theo quy định
tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 137/2010/TT-BTC và quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các
đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch
sử dụng đất hàng năm trong đó thể hiện đủ danh mục công trình, dự án đấu giá
quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; hướng dẫn
trình tự thủ tục luân chuyển lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất; lập hồ sơ ký
hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp
a) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ chức phiên đấu
giá, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá chuyên
nghiệp có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất; hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
quyền sử dụng đất cho Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp,
Bộ, Ngành có liên quan, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh theo
quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn người tham gia đấu giá ký quỹ đầu tư đối
với việc đấu giá các dự án phải thực hiện ký quỹ đầu tư; hướng dẫn người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và triển khai thực
hiện dự án đầu tư (đối với trường hợp đấu giá thực hiện dự án đầu tư);
b) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
và trình duyệt Dự án đầu tư trên địa bàn cấp huyện thực hiện bằng nguồn vốn ứng
trước của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh toán,
quyết toán số vốn Ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá;
b) Tham mưu định mức chi sử dụng và quyết toán kinh
phí trích lại cho các đơn vị trong việc lập hồ sơ đấu giá theo đúng quy định hiện
hành.
5. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn lập và thẩm định hồ sơ về thỏa thuận
quy hoạch, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng khu đất, quy hoạch chi tiết theo
thẩm quyền và phân cấp, cung cấp thông tin về quy hoạch - kiến trúc khu đất đấu
giá theo quy định;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch kiến trúc
được phê duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn lập hồ sơ xác định chỉ giới đường đỏ
và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật liên quan đến khu đất theo thẩm quyền.
6. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất
theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thu tiền thuê đất
theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong đó thể
hiện đủ danh mục công trình, dự án đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
b) Lập danh mục các dự án đầu tư bằng vốn đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết nghị; đồng
thời báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để cân đối, theo dõi;
c) Phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền thuê đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất
bãi bồi, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn; phê duyệt phương án, công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 9 Quy định này;
d) Thực hiện công bố danh mục các dự án đấu giá quyền
sử dụng đất đối với các khu đất trên địa bàn của mình trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập và phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền thuê đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất
bãi bồi, đất chưa sử dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp;
b) Tổ chức đấu giá quyền thuê quỹ đất công ích, đất
bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
c) Quản lý tiền thu được từ việc đấu giá quyền thuê
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công
ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 132
Luật Đất đai năm 2013.
9. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất
a) Chủ động rà soát lập thủ tục đất đai, giải phóng
mặt bằng đối với các khu đất có khả năng đấu giá trên địa bàn tỉnh;
b) Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định;
d) Hoàn trả đủ số tiền đã ứng từ nguồn thu đấu giá
quyền sử dụng đất của chính dự án đó theo quy định.
10. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất vào ngày 15 của tháng
cuối Quý về Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo các
bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Thành viên của Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và
các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy định
này, có hành vi làm lộ bí mật khách hàng tham gia đấu giá, tiếp tay, môi giới
cho khách hàng tham gia đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu
giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người tham gia đấu giá:
a) Đấu giá viên hoặc Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất là người quyết định (sau khi đã tham khảo thành viên Hội đồng tham
gia) cho hoặc không cho người tham gia đấu giá được tiếp tục đấu giá khi người
này vi phạm quy định đấu giá; đình chỉ cuộc đấu giá hoặc không công nhận kết quả
đấu giá nếu xét thấy có dấu hiệu thông đồng, liên kết để dìm giá, gây rối hoặc
có các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc đấu
giá vì nguyên nhân này do Đấu giá viên hoặc Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất quyết định sau khi đã có ý kiến thống nhất của các thành viên tham
gia;
b) Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc bán đấu
giá do Chủ tịch Hội đồng cuộc đấu giá quyết định (sau khi đã tham khảo ý kiến của
các thành viên trong Hội đồng) và phải lập biên bản có đủ chữ ký của các thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc đấu giá và những người có liên quan, sau đó trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ
chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 25. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khu đất được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao đơn vị nào quản lý quỹ đất, thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trước thời điểm Quyết định này có
hiệu lực thì đơn vị đó tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối với khu đất đã phê duyệt phương án đấu giá
quyền sử dụng đất, đã có giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thì tiếp tục
triển khai theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt. Các khu
đất đang thực hiện dở dang thì trình tự thủ tục các bước còn lại, thẩm quyền
phê duyệt chuyển tiếp được thực hiện theo Quy định này. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất củng cố hồ sơ để luân chuyển cho cơ quan thẩm định,
trình phê duyệt theo Quy định này.
3. Các nội dung khác liên quan đến đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu giá tài sản gắn liền với đấu giá đất không quy định tại Quy định
này thì áp dụng theo các quy định hiện hành.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư kịp
thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.