ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 26
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng về ban hành QCVN 01:2021/BXD quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 729/TTr-STNMT ngày 17/3/2022; Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 228/BC-STP ngày 11/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2022 và thay thế Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa các
loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVB);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 09/2022/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với đất ở; đất nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa
đất, hợp thửa đất để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai năm
2013. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc
thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Tách thửa đất là việc phân
chia một thửa đất thành 02 hay nhiều thửa đất khác nhau.
3. Hợp thửa đất là việc hợp 02
hay nhiều thửa đất thành một thửa đất.
4. Tách thửa theo quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là việc hình thành các thửa đất
mới của cùng chủ sử dụng đất sau khi thực hiện thu hồi đất.
5. Chỉ giới xây dựng là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
Điều 4. Những
trường hợp không áp dụng quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa
1. Tách thửa theo quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tách thửa để thực hiện việc
xây dựng trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ
trương hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tách thửa khi thực hiện bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án.
3. Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Tách thửa đất để chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình
thương, tình nghĩa.
5. Tách thửa khi thực hiện kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia
tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
pháp luật.
Điều 5. Các
trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Đất ở thuộc các khu đô thị mới,
khu tái định cư, các điểm dân cư nông thôn, khu dân cư ở các xã, thị trấn đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch), các thửa đất dịch vụ được nhà nước giao khi
thu hồi đất nông nghiệp theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3. Thửa đất nằm trong khu vực
đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Thửa đất đang có khiếu nại,
tranh chấp.
5. Thửa đất hoặc tài sản gắn liền
với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn
chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án có
hiệu lực của Tòa án.
6. Trường hợp những người được
nhận chuyển nhượng, tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng cùng một thửa đất ở hoặc
thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư hiện hữu chia tách cho từng người mà diện
tích đất của từng người được chia nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều
8, Điều 9 Quy định này thì không được chia tách thửa đất mà thể hiện đồng chủ sử
dụng.
7. Đối với những diện tích đất
nằm trong khuôn viên của dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng phần đất
này không được giao, cho thuê (do trước đây thuộc đất quy hoạch hoặc thuộc đất
hành lang bảo vệ an toàn công trình và nay đã điều chỉnh quy hoạch hoặc công
trình đã di chuyển không còn hành lang bảo vệ) mà có diện tích bằng hoặc lớn
hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 10 Quy định này thì vẫn được xác định
là thửa đất nhỏ hẹp không đủ điều kiện để thực hiện việc tách thửa đất.
8. Thửa đất không có lối đi
vào.
9. Các trường hợp khác không được
tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
kiện thực hiện việc tách thửa, hợp thửa
1. Việc tách thửa, hợp thửa được
thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa để thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất, tách thửa trong trường hợp chia tách, sáp nhập
tổ chức phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
b) Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa đất ở để thực hiện quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
c) Diện tích được phép tách thửa
để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa
phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu tách thửa của loại đất đó theo quy định
tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
d) Các thửa đất thực hiện việc
hợp thửa phải là các thửa đất không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định
này và phải liền kề nhau, sau khi hợp lại tạo thành một thửa đất độc lập xác định
trên thực địa, được mô tả trên hồ sơ.
đ) Việc hợp thửa đối với các thửa
đất có nguồn gốc khác nhau, các thửa đất vườn, ao độc lập hợp thửa với thửa đất
có đất ở thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất sau khi hợp
thửa phải ghi rõ nguồn gốc của từng phần diện tích thành phần. Riêng trường hợp
thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc được giao ổn định (giao, chia theo Nghị định
số 64-CP ngày 27/9/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ,
Quyết định số 115/QĐ-UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh và Quyết định
số 990/QĐ-UBND ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà) chỉ được hợp thửa với các
thửa đất khác có cùng nguồn gốc được giao ổn định.
e) Đất không có khiếu nại,
tranh chấp.
2. Tách thửa đất ở; tách thửa đất
có đất ở và đất nông nghiệp, tách thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư hiện hữu
có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 8 Quy định này
phải đảm bảo điều kiện:
a) Thửa đất tách ra phải hợp với
thửa đất liền kề đang sử dụng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc hợp với thửa đất có diện
tích đất nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu theo quy định tại Điều 8 Quy định
này đã tồn tại trước ngày 27/6/2013 (ngày Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày
17/6/2013 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành); có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc
tách thửa đất và hợp thửa đất trong trường hợp này phải được thực hiện đồng thời.
b) Trường hợp thửa đất tách ra
gồm đất ở và đất nông nghiệp có diện tích lớn hơn hoặc bằng 01 lần nhưng nhỏ
hơn 02 lần diện tích tối thiểu quy định tại Điều 8 mà diện tích đất ở nhỏ hơn
diện tích tối thiểu của thửa đất ở được tách thửa theo quy định tại Điều 8 Quy
định này thì phải chuyển mục đích sử dụng đất của phần đất nông nghiệp sang đất
ở để diện tích đất ở sau khi tách thửa lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu của
thửa đất ở được tách thửa quy định tại Điều 8 Quy định này.
c) Trường hợp các thửa đất liền
kề tách ra để hợp thành một thửa đất ở mới thì thửa đất mới và thửa đất còn lại
sau khi tách, hợp thửa phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
quy định tại Điều 8 Quy định này. Việc tách thửa đất và hợp thửa đất trong trường
hợp này phải được thực hiện đồng thời.
3. Tách thửa đối với đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phải có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Các thửa đất sau khi tách thửa
phải có lối đi vào sinh hoạt phù hợp với giao thông trong khu vực đối với đất ở
và đủ điều kiện để sản xuất, kinh doanh đối với đất sản xuất, kinh doanh.
5. Phần diện tích đất để tính
diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất ở, đất nông nghiệp để chuyển mục
đích sang đất ở được tách thửa là phần diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.
Phân định khu vực để quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
1. Khu vực I: Các vị trí đất
thuộc các phường của thành phố Nam Định, các thị trấn hiện hữu
2. Khu vực II:
a) Các vị trí đất thuộc khu dân
cư nằm ven các đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; các vị trí đất thuộc khu dân
cư nằm ven các đường trục xã;
b) Các vị trí đất thuộc khu dân
cư tại các khu vực đặc thù, bao gồm:
- Thành phố Nam Định: vị trí đất
thuộc các xã của thành phố Nam Định.
- Huyện Trực Ninh: vị trí đất
thuộc các thôn Cự Trữ, Nhự Nương, Phú Ninh, Cổ Chất - xã Phương Định, các thôn
An Lãng, Dịch Diệp - xã Trực Chính và thôn Trung Lao - xã Trung Đông.
- Huyện Mỹ Lộc: các vị trí đất
thuộc đoạn đường từ Cầu Kim đến UBND xã cũ, đoạn từ đường 63B vào giáp đường trục
xóm 8, xóm 9, đoạn từ UBND xã cũ đến Phú Mỹ, đoạn từ Cầu Tây đến Cầu Nội, khu vực
1 (làng Sắc) - xã Mỹ Thắng.
- Huyện Ý Yên: các vị trí đất
thuộc xã Yên Ninh, thôn Cát Đằng - xã Yên Tiến, thôn Vĩnh Trị - xã Yên Trị,
thôn Tiến Thắng (làng Nấp), thôn Khang Giang, thôn Nam Đồng - xã Yên Đồng; Thị
tứ Tân Thịnh - xã Yên Thắng.
- Huyện Xuân Trường: các vị trí
đất thuộc xã Xuân Trung, xã Xuân Tiến, xã Xuân Bắc, làng Hành Thiện - xã Xuân Hồng,
khu vực các xóm: 9, 10A, 10B, 12A, 12B, 13, 14 - xã Xuân Kiên, khu vực xóm Bắc
- xã Xuân Phương, làng Xuân Dục - xã Xuân Ninh.
- Huyện Giao Thủy: các vị trí đất
thuộc xã Giao Tiến, xã Giao Yến, thị Tứ - xã Giao Xuân, xóm Thanh Tân, xóm
Thanh Nhân - xã Giao Thanh, xóm Mỹ Bình, xóm Thành Thắng, xóm Lạc Thuần - xã
Giao Châu.
- Huyện Hải Hậu: Các vị trí đất
mặt đường trục xã Hải Minh thuộc các đoạn từ ngã tư trường tiểu học đến nhà thờ
Nam Hoa xóm 31, đoạn từ cầu ông Kha xóm 10 Tân Tiến đến cầu ông Châu xóm 30, từ
cầu Đá UBND xã đến nhà ông Miện xóm 33.
3. Khu vực III: Các vị trí đất
thuộc các khu vực khác còn lại.
Điều 8. Diện
tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa
STT
|
Khu vực
|
Diện tích tối thiểu (m2)
|
Chiều rộng mặt tiền tối thiểu (m)
|
Chiều sâu tối thiểu so với chỉ giới xây dựng (m)
|
I
|
Khu vực I
|
|
|
|
1
|
Thửa đất là bộ phận cấu thành
dãy phố, ngõ phố có chiều rộng mặt đường > 2,5 m (vị trí tính chiều rộng
là vị trí hẹp nhất từ đường chính đến thửa đất).
|
30
|
4,0
|
5,0
|
2
|
Thửa đất là bộ phận cấu thành
dãy phố, ngõ phố có chiều rộng mặt đường ≤ 2,5 m.
|
45
|
4,0
|
7,0
|
II
|
Khu vực II
|
50
|
4,0
|
7,0
|
III
|
Khu vực III
|
80
|
4,0
|
7,0
|
Điều 9.
Tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Tách thửa đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư hiện hữu:
a) Việc tách thửa đất nông nghiệp
trong khu dân cư hiện hữu cùng với chuyển mục đích sang đất ở thì diện tích thửa
đất mới sau khi tách thửa và thửa đất còn lại phải bằng hoặc lớn hơn diện tích
tối thiểu quy định tại Điều 8 Quy định này.
b) Tách thửa đối với thửa đất
có vườn, ao gắn liền với đất ở và đối với thửa đất nông nghiệp (vườn, ao) độc lập
trong khu dân cư hiện hữu hình thành một hay nhiều thửa đất nông nghiệp (vườn,
ao) mới thì diện tích mỗi thửa đất nông nghiệp sau tách thửa phải bằng hoặc lớn
hơn hai lần diện tích tối thiểu quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Tách thửa đối với đất nông
nghiệp ngoài khu dân cư (đất nông nghiệp ngoài đồng)
a) Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực quy hoạch để sản xuất nông nghiệp thì sau khi tách thửa, thửa đất mới
hình thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500 m2.
b) Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải
thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì
không được tách thửa.
Điều 10.
Diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu của thửa đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa
STT
|
Loại đất
|
Diện tích tối thiểu (m2)
|
Chiều rộng mặt tiền tối thiểu (m)
|
Chiều sâu tối thiểu so với chỉ giới xây dựng (m)
|
I
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Đối với hộ gia đình, cá nhân
|
400
|
7
|
10
|
2
|
Đối với tổ chức
|
1000
|
15
|
20
|
II
|
Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Đối với hộ gia đình, cá nhân
|
1500
|
15
|
20
|
2
|
Đối với tổ chức
|
3000
|
20
|
25
|
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Quy định chuyển tiếp
Đối với thửa đất đang sử dụng
hoặc thửa đất đã chia tách có diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu
theo quy định tại Điều 8 Quy định này đã tồn tại trước ngày 17/6/2013 (ngày Quyết
định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành);
nhưng có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến về Quy định này; kiểm tra, giám sát thực hiện; không cấp Giấy chứng nhận đối
với những trường hợp tự tách thửa đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất trong đó có
một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo Quy định
này.
2. Tổ chức hành nghề công chứng,
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng
thực Hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường
hợp thửa đất tách ra hoặc thửa đất còn lại có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối
thiểu theo Quy định này./.