ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 31 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản
lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 19/TTr-QĐTPT
ngày 10 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận, gồm 05
Chương, 15 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Tài chính);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐVP;
- Lưu: VT, TH.
LTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng
Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng
đối với Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Một số
từ viết tắt
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quỹ: Là từ viết tắt của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Ninh Thuận.
2. Điều lệ Quỹ: Là từ viết tắt của Quyết định số 73/2018/QĐ-UBND ngày 23/8/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận.
3. HĐQL Quỹ: Là từ viết tắt của Hội đồng
quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận.
4. Quỹ ĐTPT: Là
từ viết tắt của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận (là đơn vị nhận ủy thác
quản lý hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận).
5. Nguồn vốn Quỹ
Phát triển đất: Là nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 10 của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ
tướng Chính phủ. Nguồn vốn này không
bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm và nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật như lãi tiền gửi, phí ứng vốn, phí dịch vụ để đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của Quỹ.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ gồm nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn
nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
3. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức trích bổ
sung cho Quỹ cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để
đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ,
ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định
về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn
vốn Quỹ:
a) Quỹ hoạt động theo mô hình ủy thác cho Quỹ ĐTPT quản lý và sử dụng vốn hoạt động của Quỹ theo nội dung Hợp đồng ủy thác ký kết giữa Quỹ và Quỹ ĐTPT;
b) Nguồn vốn Quỹ
phải luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn vốn Quỹ phải đúng mục đích tạo
quỹ đất, Phát triển quỹ đất và các nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương; bảo đảm quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả và
đúng với chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận nguồn vốn Quỹ:
a) HĐQL Quỹ ủy quyền và giao cho Quỹ
ĐTPT chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ, trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ từ
Ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn vốn hợp pháp khác vào tài khoản của
Quỹ;
b) Định kỳ hàng quý Quỹ ĐTPT làm việc
với Sở Tài chính và các Cơ quan có liên quan xác định nguồn
vốn phải trích chuyển về tài khoản của
Quỹ để quản lý và sử dụng theo quy định;
c) Quỹ ĐTPT thống nhất với các cơ
quan có liên quan về cách thức, thời điểm thực hiện, giao
nhận hồ sơ và chuyển tiền khi thực hiện tiếp nhận bổ sung nguồn vốn Quỹ phát
sinh tăng trong năm;
d) Quỹ ĐTPT mở tài khoản theo dõi nguồn
vốn Quỹ tại Kho Bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để quản lý đảm bảo việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, quản lý chặt
chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn Quỹ được sử dụng để thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ
đất để thực hiện các nhiệm vụ:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tổ chức phát triển các khu tái định
cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư
theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối
tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi
thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho
ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các
công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
4. Tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng:
Trong quá trình hoạt động, Quỹ ĐTPT
được phép sử dụng nguồn vốn Quỹ tạm thời chưa sử dụng để gửi
tại các tổ chức tín dụng với thời hạn gửi hợp lý, linh hoạt, trên cơ sở nguyên
tắc phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và ưu tiên nguồn vốn giải ngân kịp thời để
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều
này và tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi thường xuyên của
Quỹ.
5. Thẩm quyền
quyết định ứng vốn và chi hỗ trợ:
Đối với các khoản ứng vốn và chi hỗ
trợ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, thực
hiện theo Điều lệ Quỹ.
6. Kế hoạch sử dụng nguồn vốn Quỹ:
Hàng năm, Quỹ ĐTPT căn cứ nguồn vốn
thực có, tiến độ hoàn trả vốn ứng của các dự án, kế hoạch
bổ sung nguồn vốn Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
danh mục các dự án, công trình đầu tư để lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án,
công trình báo cáo HĐQL Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng
vốn năm theo nguyên tắc: Chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án ứng vốn,
không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn
cụ thể cho từng dự án do HĐQL Quỹ quyết định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu
cầu vốn của các dự án và nguồn vốn thực có của Quỹ.
Điều 5. Trình tự, thủ tục ứng vốn,
chi hỗ trợ
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn hàng
năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng
vốn, chi hỗ trợ theo trình tự, thủ tục do Quỹ ban hành theo quy định và gồm những bước cơ
bản sau:
1. Tổ chức được ứng vốn gửi văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ dự án (trong đó xác định rõ phương án hoàn trả vốn ứng) gửi
Quỹ.
2. Quỹ thẩm định hồ sơ ứng vốn hoặc
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để thẩm định hồ sơ chi hỗ trợ, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Ký kết hợp đồng ứng vốn.
4. Giải ngân ứng vốn cho các Tổ chức
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Hoàn trả
vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều
4 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ
các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không
thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ
vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử
dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định;
đ) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ
tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định
cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái
định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa
phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ
cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Quy chế
này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường
hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
3. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ:
a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác
định trong hợp đồng ứng vốn, và quyết định chủ trương ứng vốn;
b) Trường hợp hết thời gian hoàn trả
vốn ứng, các đơn vị chưa hoàn trả vốn ứng theo quy định,
Quỹ báo cáo HĐQL Quỹ bằng văn bản để HĐQL Quỹ xem xét quyết
định đình chỉ việc ứng vốn và thu hồi
vốn ứng theo quy định;
c) Trường hợp đặc biệt cần kéo dài
thêm thời gian ứng vốn thì tổ chức được ứng vốn có văn bản đề nghị Quỹ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
gia hạn theo quy định;
d) Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ thực
hiện theo khoản 2 Điều này.
4. Xử lý rủi ro:
Trong trường hợp đặc biệt, các tổ chức
được ứng vốn chưa thể hoàn trả được vốn ứng đúng thời hạn quy định theo hợp đồng thì phải có văn bản giải trình gửi Quỹ trước thời điểm hoàn trả 30 ngày.
a) Trên cơ sở báo cáo kiểm tra thực tế,
tái thẩm định, Quỹ xem xét, xử lý đối với từng trường hợp
như sau:
- Trường hợp do chính sách nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến tổ chức được ứng
vốn gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn ứng thì được xem xét gia hạn và không
thu phí ứng vốn quá hạn;
- Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt
hại tài sản làm các tổ chức được ứng vốn không trả được nợ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì việc xử lý rủi ro được thực
hiện theo trình tự như sau:
+ Sử dụng các nguồn tài chính khác của
tổ chức được ứng vốn theo quy định để thu hồi vốn.
+ Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm
(nếu có).
+ Được xem xét gia hạn và không thu
phí ứng vốn quá hạn đối với số nợ vốn ứng còn lại.
b) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Thẩm quyền gia hạn thời gian hoàn trả vốn ứng thực hiện theo thẩm quyền quyết định ứng
vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy chế này;
- Thời gian gia hạn tối đa không quá
1/3 thời gian ứng vốn;
- Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
+ Văn bản xin gia hạn thời gian hoàn trả vốn ứng.
+ Báo cáo nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng đến việc hoàn trả vốn ứng và các tài liệu liên quan.
- Trường hợp đặc biệt hết thời gian
gia hạn mà tổ chức được ứng vốn chưa hoàn trả được vốn ứng thì Quỹ báo cáo HĐQL
Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý.
Điều 7. Phí ứng vốn
1. Khi ứng vốn cho các tổ chức phát
triển quỹ đất và các tổ chức khác được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm chủ
đầu tư dự án tạo quỹ đất để sử dụng phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản
3 Điều 4 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không
(= 0);
b) Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ
trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0);
c) Đối với vốn ứng để thực hiện các
nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách Nhà
nước là 0,21%/tháng (theo quy định tại Thông tư số
30/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước
cho ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2018/TT-BTC ngày
24/01/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính).
2. Mức phí ứng vốn, thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán phí ứng vốn (nếu có) được ghi trong hợp đồng ứng vốn.
Tổ chức ứng vốn có trách nhiệm thanh
toán phí ứng vốn theo đúng cam kết trong hợp đồng.
3. Phí ứng vốn là khoản thu để bổ sung kinh phí bù đắp dù phí phát sinh phục vụ hoạt động của
Quỹ và thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Chương III
NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY
THÁC
Điều 8. Nhận ủy
thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử
dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy
thác giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt
động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận
ủy thác.
Điều 9. Ủy thác
1. HĐQL Quỹ ký hợp đồng ủy thác cho
Quỹ ĐTPT quản lý toàn bộ vốn và sử dụng vốn của Quỹ.
2. Quỹ trả phí dịch
vụ ủy thác cho Quỹ ĐTPT và hạch toán vào nội dung chi hoạt động của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng ủy thác.
3. Mức phí ủy thác được xem xét điều
chỉnh hợp lý hàng năm trên cơ sở nguồn vốn ủy thác.
Chương IV
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 10. Cơ chế
tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần hoặc đảm bảo toàn bộ
chi phí hoạt động theo quy định hiện hành.
Điều 11. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều
7 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và
phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản
1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp cho Quỹ quy định tại Điều 3 của
Quy chế này.
Điều 12. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn
bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm cả phí ủy thác trong trường hợp ủy thác cho Quỹ
Đầu tư phát triển quản lý Quỹ).
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc
cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo
quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng
dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn va hỗ trợ theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 13. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê, báo cáo theo đúng các
quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo được thực hiện như
sau:
a) Đối với các tổ chức ứng vốn: Thực
hiện chế độ báo cáo với tư cách là chủ đầu tư các dự án
theo quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính
quy định về chế độ và biểu mẫu báo
cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công;
b) Đối với Quỹ: Ngoài
việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chậm nhất ngày 10 của tháng đầu quý sau; Quỹ ĐTPT báo cáo tình hình
sử dụng nguồn vốn Quỹ lũy kế đến thời điểm báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
HĐQL Quỹ, Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Đối với các công trình, dự án có
thời gian ứng vốn và hoàn trả vốn ứng
lớn hơn 1 năm thì đến thời điểm 31/12 hàng năm Quỹ thực hiện
lập Bảng đối chiếu số liệu ứng vốn từ Quỹ để thực hiện vốn đầu tư dự án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quỹ có trách nhiệm ban hành Quy chế,
quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ.
2. Kiểm soát viên Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của Quỹ theo Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
3. Quỹ ĐTPT có trách nhiệm thực hiện
các công việc:
a) Tiếp nhận hồ sơ ứng vốn để thẩm định,
phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan để thẩm định hồ sơ chi hỗ trợ; lập thủ
tục trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ; tổ chức ký
kết hợp đồng; giải ngân vốn ứng, chi hỗ trợ; thu hồi vốn ứng, chi hỗ trợ; thanh
lý hợp đồng ứng vốn, chi hỗ trợ;
b) Chủ trì thực
hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức ứng vốn, ứng chi hỗ trợ về tình
hình thực hiện dự án, việc sử dụng vốn ứng, báo cáo HĐQL Quỹ, Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý tạm ngừng ứng vốn hoặc thu hồi số vốn mà tổ chức
ứng vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng và trái với
các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước;
c) Thực hiện các thủ tục báo cáo theo
quy định.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Trong trường hợp có những quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ nhưng chưa
được quy định tại Quy chế này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những Điều, Khoản trong Quy chế này thì những
quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của
Quỹ.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Quỹ ĐTPT tổng hợp các kiến
nghị, đề xuất HĐQL Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho ý kiến chấp thuận bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy định của
pháp luật./.