ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 20 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2016 ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TÍNH THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định 44/NĐ-CP/2014
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
46/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Căn cứ Công văn số 57/HĐND-TT ngày
19/4/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 498 /TTr-STC ngày 30/3/2016 và Sở Tư
pháp tại văn bản thẩm định số 34/BC-STP ngày 04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 để xác định giá đất
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê trên
địa bàn tỉnh Nam Định, cụ thể như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016:
- Tại các phường của thành phố Nam
Định; Thị trấn thuộc các huyện là 1,2
- Tại các xã thuộc thành phố Nam
Định; các khu du lịch là 1,1
- Tại các xã còn lại là 1,0
- Tại các khu, cụm công nghiệp là 1,0
2. Hệ số điều chỉnh giá đất nêu trên,
để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp
quy định theo Luật Đất đai 2013 và quy định tại mục 2 khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất, cụ thể như sau:
a- Đối với thửa đất hoặc khu đất của
dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với
các trường hợp :
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất
ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường
hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm;
- Người mua tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục
đích đã được xác định trong dự án; Người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất.
- Tạm tính tiền thuê đất phải nộp đối
với các đơn vị đã tiến hành cổ phần hóa
nhưng chưa hoàn thiện thủ tục thuê đất, sau khi hoàn thiện thủ tục thuê đất sẽ
xác định nghĩa vụ tài chính cho đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước.
b- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp
theo;
c- Giá khởi điểm trong đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
3. Đối
với việc xác định hệ số điều chỉnh giá đất
để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc
khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất),
ngoài trường hợp tính tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên đối
với trường hợp nhà nước cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sau khi thống nhất với
Thường trực HĐND tỉnh đối với từng trường hợp như sau:
a. Tổ
chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
b. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất;
c. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.
d. Tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định
lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết
định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần, cho
cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan xác định hệ số điều chỉnh giá đất đối
với từng trường hợp cụ thể trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
chưa quy định tại Quyết định này, được thực hiện theo các quy định hiện hành
của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc quy định hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2015 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Trưởng ban quản
lý các khu công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|