ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân Thành phố tại Công văn số 36/HĐND-VP ngày 02 tháng 02 năm 2016 về
hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 240/TTr-STC-STNMT ngày 11 tháng 01
năm 2016 và số 1191/TTr-STC-STNMT ngày 24 tháng 02 năm 2016; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 79/STP-VB ngày 07 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng.
Quyết định này Quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2016 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản
3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành) dưới 30
tỷ đồng; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn
giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện và
các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức: Hệ số điều chỉnh giá đất là một (1,0) lần giá đất
do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn
giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất
để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn
giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định
tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy
theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục
đích sử dụng đất thuê
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực 4
|
Khu
vực 5
|
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài
chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.
|
2,0
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất
xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa
hàng xăng dầu.
|
1,2
|
1,1
|
1,05
|
1,0
|
1,0
|
- Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; bến cảng,
bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất
xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
|
|
|
|
|
|
Trong đó, các khu vực được xác định
như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
- Khu vực 3, gồm: Quận 2, Quận 8, Quận 9, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện
Hóc Môn;
- Khu vực 5: Huyện cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo khu vực
như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận
Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai (2,0) lần giá đất do Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều
chỉnh giá đất là một phẩy tám (1,8) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định và công bố;
- Khu vực 3, gồm: quận 2, quận 8, quận 9, quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức: Hệ số điều
chỉnh giá đất là một phẩy sáu (1,6) lần giá
đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số
điều chỉnh giá đất là một phẩy bốn (1,4) lần giá đất do Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 5, Huyện Cần Giờ: Hệ số điều chỉnh giá đất
là một phẩy hai (1,2) lần giá đất do Ủy ban nhân
dân Thành phố quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, tùy
theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt
tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì
hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của
khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm
như sau:
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được
áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính
tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính
tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính
tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 16,0 lần trở lên thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa
mãn cả hai yếu tố quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này,
thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại Điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản
này.
Điều 3. Trách nhiệm
của Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất cho phù hợp với tình hình thực
tế.
2. Cục Thuế thành phố, Chi cục Thuế
quận - huyện có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối
hợp với các cơ quan có liên quan ở quận - huyện thực hiện việc xác định và thu
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 4. Xử lý
chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện nghĩa vụ
tài chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và
không điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
2. Các trường hợp
được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tại
thời điểm thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính) dưới 30 tỷ đồng, nhưng đến ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định
và phê duyệt giá đất cụ thể, thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được áp dụng hệ
số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điều 2 Quyết định này để thực hiện thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân không lựa chọn hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều 2 Quyết định này
để thực hiện nghĩa vụ tài chính, thì áp dụng quy định pháp
luật tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 5. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân quận - huyện phản ánh kịp thời cho
các Sở, ngành chức năng có liên quan để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt
thẩm quyền thì các Sở, ngành chức năng có ý kiến đề xuất và trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
2. Các trường hợp đủ điều kiện áp dụng
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định này, phát sinh kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực, được áp
dụng quy định tại Quyết định này để thực hiện nghĩa vụ tài chính,
3. Quyết định này thay thế Quyết định
số 35/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dụng;
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT
(5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT/C) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|