ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
04 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 58/TTr-SNN&PTNT ngày 29 tháng 3 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức bồi thường
cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 4
năm 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng
10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về giá bồi thường
cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
MỨC BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày
04 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc bồi
thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
Điều 3. Mức bồi thường đối
với cây trồng hàng năm
1. Được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao
nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Căn cứ tình hình thực tế của khu vực dự án, Hội
đồng bồi thường cấp huyện xác định loại cây trồng chính, năng suất, giá bán
trung bình tại thời điểm thu hồi đất để đề nghị mức bồi thường chung cho toàn
khu vực dự án theo công thức sau:
Mức bồi thường
(đồng/m2)
|
=
|
Năng suất cao
nhất 1 vụ
(kg/m2)
|
x
|
giá bán trung
bình
(đồng/kg)
|
3. Năng suất cây trồng và giá bán trung bình phải
do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế xác nhận. Trường
hợp đã thu hoạch xong thì không tính bồi thường.
Điều 4. Mức bồi thường đối
với cây trồng lâu năm
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng
giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà
không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
1. Cây ăn trái:
a) Đang ở trong thời kỳ thu hoạch được tính bằng
giá trị hiện có của vườn cây với giá trung bình trên thị trường tại thời điểm bồi
thường.
b) Mức bồi thường nêu tại Phụ lục 1, chỉ tính
cho các hộ không phải là trồng chuyên canh; đồng thời tính chung cho cả cây trồng
hạt và cây ghép.
c) Đối với cây ăn trái thuộc vườn cây chuyên
canh thì được tính tăng thêm 01 (một) lần so với mức bồi thường tại Phụ lục 1.
Trường hợp giá cây ăn trái biến động tăng hoặc có phát sinh các loại cây trồng
khác không có trong mức bồi thường tại Quy định này thì Hội đồng bồi thường cấp
huyện tổ chức, khảo sát thực tế gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng phương án bồi thường.
2. Cây lấy gỗ:
Tính bồi thường bằng số lượng từng loại cây trồng
nhân với giá bán một cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc
cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi theo
Phụ lục 2.
Cơ sở để tính bồi thường đối với cây lấy gỗ:
a) Mức bồi thường không bao gồm xác cây.
b) Các loại cây quy định tại Phụ lục 2 được tính
bằng đường kính gốc, riêng đối với cừ tràm thì tính bằng đường kính ngọn.
c) Xác định nhóm gỗ căn cứ theo Quyết định số
2198/CNR ngày 26/11/1977 của Bộ Lâm nghiệp về việc phân loại các loại gỗ sử dụng
và Quyết định số 334/CNR ngày 10/5/1988 của Bộ Lâm nghiệp điều chỉnh việc xếp hạng
một số loại gỗ sử dụng trong bản phân loại 8 nhóm.
3. Đối với loại cây trồng làm hàng rào như¬: Me nư¬ớc, Gòn,
Dâm bụt,… trồng từ 01 (một) năm trở lên mức bồi thường là 40.000 đồng/m2 (bốn
mươi ngàn đồng), dư¬ới 01 (một) năm mức bồi thường là 20.000 đồng/m2 (hai mươi
ngàn đồng). Riêng đối với cây trứng cá trồng để lấy bóng mát có đường kính gốc
từ 10 cm trở lên mức bồi thường là 20.000 đồng/cây.
4. Cây kiểng:
a) Đối với các loại cây kiểng trồng dưới đất,
tùy theo giá trị của cây mà Hội đồng bồi thường cấp huyện xác định mức hỗ trợ để
đào gốc di dời.
b) Đối với các loại cây kiểng trồng trong chậu,
tùy theo giá thuê mướn nhân công thực tế theo thời điểm của địa phương, Hội đồng
bồi thường cấp huyện xác định mức hỗ trợ di dời.
Đối với các loại cây kiểng theo nguyên tắc chung
là không bồi thường, chỉ hỗ trợ di dời. Trường hợp không thể di dời (bị giải tỏa
trắng, không còn đất để di dời hoặc do điều kiện khách quan mà chủ hộ không thể
thu hồi được giá trị cây kiểng khi nhà nước thu hồi đất) thì xem xét bồi thường.
Mức bồi thường tùy theo đặc điểm từng loại cây kiểng và giá thuê mướn nhân công
thực tế theo thời điểm của địa phương mà tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện lấy ý kiến các cơ
quan, đơn vị có liên quan như Hội Sinh vật cảnh tỉnh, các công ty mua bán cây
kiểng trong và ngoài tỉnh,... xác định mức bồi thường cũng như mức giá hỗ trợ
di dời, đề xuất mức bồi thường gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phối hợp với Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng
phương án bồi thường.
5. Cây leo giàn: Hội đồng bồi thường cấp
huyện tổ chức, khảo sát thực tế gửi đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
để phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng phương án bồi thường.
6. Chi phí chặt hạ đối với các loại cây
ăn trái đã lão hóa không còn thu hoạch, căn cứ theo quyết định hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
An Giang để thực hiện.
7. Sau khi nhận được tiền đền bù, chủ sở
hữu được quyền sử dụng tất cả các loại cây trồng và phải tự tổ chức giải phóng
mặt bằng.
Điều 5. Quy định bổ sung một
số trường hợp cá biệt có thể xảy ra trong công tác bồi thường đối với cây trồng
1. Đối với cây hoang dại, cây mọc tự nhiên dạng
cây bụi, dây leo không có giá trị không phải do con người gieo trồng thì không
thuộc đối tượng tính bồi thường.
2. Đối với những cây
trồng đặc thù của địa phương, cây trồng chưa có trong Quy định này hoặc có giá thực tế tại thời điểm của địa
phương cao hơn giá bồi thường tại Quy định này, Hội đồng bồi thường cấp huyện
có văn bản đề xuất gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với
Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho từng phương án bồi thường.
Chương III
BỒI THƯỜNG VẬT NUÔI
Điều 6. Bồi thường đối với
nuôi trồng thủy sản
Khi nhà nước thu hồi đất mà gây ra thiệt hại cho
vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
1. Thủy sản nuôi lấy thịt:
a) Thủy sản nuôi chuyên canh:
Đối với các loại thủy sản nuôi chuyên canh được
áp dụng theo mức bồi thường các loại thủy sản chuyên canh được quy định tại Phụ
lục 3.
Các loại thủy sản nuôi chuyên canh mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
Các loại thủy sản nuôi chuyên canh mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm, cụ thể như sau:
Đối với các đối tượng thủy sản có
thời vụ nuôi từ 6 tháng trở lên, thủy sản nuôi từ 03 (ba) tháng tuổi trở lên mức
bồi thường bằng 50% giá trị sản lượng thu hoạch.
Đối với các đối tượng thủy sản có
thời vụ nuôi từ 4-6 tháng, thủy sản nuôi từ 02 (hai) tháng tuổi trở lên mức bồi
thường bằng 50% giá trị sản lượng thu hoạch.
Đối với đối tượng có thời vụ nuôi
từ 6 tháng trở lên, thủy sản nuôi nhỏ hơn 03 (ba) tháng tuổi mức bồi thường bằng
40% giá trị sản lượng thu hoạch.
Đối với đối tượng có thời vụ nuôi
từ 4-6 tháng, thủy sản nuôi nhỏ hơn 02 (hai) tháng tuổi mức bồi thường bằng 40%
giá trị sản lượng thu hoạch.
Trường hợp có thể di dời được thì
chỉ hỗ trợ chi phí di dời và thiệt hại do di dời gây ra bằng 30% giá trị sản lượng
thu hoạch quy định tại Phụ lục 3.
b) Thủy sản nuôi không chuyên canh:
Mức bồi thường tối đa bằng 50% mức bồi thường thủy sản nuôi chuyên canh quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Thủy
sản nuôi lấy giống: Chỉ hỗ trợ di chuyển, mức hỗ trợ bằng 20% giá cá giống thực
tế. Giá cá cụ thể như sau:
- Cá Tra:
|
79.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
15.800
|
đ/kg
|
- Cá Lóc lai:
|
97.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
19.400
|
đ/kg
|
- Cá Rô phi:
|
80.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
16.000
|
đ/kg
|
- Cá Điêu hồng:
|
80.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
16.000
|
đ/kg
|
- Cá Trê:
|
53.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
10.600
|
đ/kg
|
- Cá Rô đồng
|
100.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
20.000
|
đ/kg
|
- Cá Hô giống:
|
15.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
3.000
|
đ/con
|
- Cá Chình giống:
|
110.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
22.000
|
đ/kg
|
- Cá Ét giống:
|
2.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
400
|
đ/con
|
- Cá Vồ đém giống:
|
2.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
400
|
đ/con
|
- Lươn giống:
|
5.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
1.000
|
đ/con
|
- Ba ba giống:
|
5.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
1.000
|
đ/con
|
- Ếch giống:
|
300
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
60
|
đ/con
|
- Tôm càng xanh giống thường:
|
180
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
36
|
đ/con
|
- Tôm càng xanh giống toàn đực:
|
450
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
90
|
đ/con
|
- Cá Rô phi giống:
|
30.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
6.000
|
đ/kg
|
- Cá Điêu hồng giống:
|
40.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
8.000
|
đ/kg
|
- Cá Chim trắng giống:
|
30.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
6.000
|
đ/con
|
- Cá Basa giống:
|
2.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
400
|
đ/con
|
- Cá nàng hai giống:
|
5.000
|
đ/con
|
x
|
20%
|
=
|
1.000
|
đ/con
|
- Cá he giống:
|
80.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
16.000
|
đ/kg
|
- Cá Chép giống:
|
60.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
12.000
|
đ/kg
|
- Cá Mè vinh giống:
|
80.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
16.000
|
đ/kg
|
- Cá Rô giống:
|
80.000
|
đ/kg
|
x
|
20%
|
=
|
16.000
|
đ/kg
|
3. Hội đồng bồi thường cấp huyện căn cứ vào giá bồi
thường đối với thủy sản được quy định tại Phụ lục 3 và khoản 2 Điều này để
thực hiện bồi thường. Trường hợp tại thời điểm lập phương án bồi thường mà giá
thủy sản trung bình trên thị trường có giá thực tế tại thời điểm của địa phương
cao hơn so với giá bồi thường tại Quy định này thì Hội đồng bồi thường cấp huyện
khảo sát và đề xuất gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho từng phương án bồi thường.
Điều 7. Điều
khoản chuyển tiếp
Các dự án, hạng mục đã và
đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo chính sách, phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều
chỉnh theo Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 8.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường theo dõi giá cây trồng, vật nuôi. Khi có những vấn đề mới phát sinh
thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo, đề xuất để Ủy
ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo xử lý kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường phối hợp với tổ chức
phát triển quỹ đất xác định mức bồi thường cây trồng, vật nuôi đối với các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất trên địa bàn theo đúng Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan,
đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung phù hợp theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
MỨC BỒI THƯỜNG CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÂY ĂN TRÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng
4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Đơn
vị tính: đồng/cây
Số TT
|
Loại cây
|
Loại
|
Giá bồi thường
|
I
|
LOẠI THÂN CÂY LẤY GỖ
|
|
|
1
|
Dừa ( vì trồng dừa cao sản ngắn
ngày)
|
|
|
|
- Từ 4 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
975.000
|
|
- Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
B
|
525.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
C
|
262.500
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm)
|
D
|
90.000
|
2
|
Sầu riêng, măng cụt, xoài
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
2.400.000
|
|
- Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
B
|
1.455.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
C
|
600.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
120.000
|
3
|
Vú sữa, mít
|
|
|
|
- Từ 10 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
1.440.000
|
|
- Từ 4 năm đến dưới 10 năm
|
B
|
915.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
C
|
420.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
67.500
|
4
|
Cam, quít, bưởi, sabô, nhãn,
chôm chôm, mận, dâu
|
|
|
|
- Từ 10 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
1.087.000
|
|
- Từ 4 năm đến dưới 10 năm
|
B
|
555.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
C
|
225.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
45.000
|
5
|
Mãng cầu xiêm, mãng cầu ta,
sơ ri, táo, chanh
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
550.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
B
|
330.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
C
|
165.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m )
|
D
|
45.000
|
6
|
Ổi
|
|
|
|
- Từ 4 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
270.000
|
|
- Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
B
|
160.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
C
|
82.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
38.000
|
7
|
Cóc, chùm ruột, lêkima, lựu,
khế, thị, bình bát, sa kê
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
480.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
B
|
210.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
C
|
120.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
45.000
|
8
|
Cau
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
345.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
B
|
135.000
|
|
- Mới trồng (dưới 3 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
C
|
30.000
|
9
|
Cà phê, điều, ca cao, ô môi
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
375.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 8 năm
|
B
|
165.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
C
|
83.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
30.000
|
10
|
Hồng quân
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
2.200.000
|
|
- Từ 5 năm đến dưới 8 năm
|
B
|
1.700.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
C
|
1.100.000
|
|
- Từ 2 năm đến dưới 3 năm
|
D
|
550.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
E
|
220.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiếu 0,5 m)
|
F
|
110.000
|
11
|
Sầu đâu
|
|
|
|
Trên 10 năm
|
A
|
5.000.000
|
|
Từ 6 - 10 năm
|
B
|
1.500.000
|
|
Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
C
|
500.000
|
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
D
|
150.000
|
|
Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
E
|
50.000
|
12
|
Cây cám, me chua
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở lên có trái ổn định
|
A
|
5.000.000
|
|
- Từ 5 năm đến dưới 8 năm
|
B
|
2.500.000
|
|
- Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
C
|
2.000.000
|
|
- Từ 2 năm đến dưới 3 năm
|
D
|
1.000.000
|
|
- Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
E
|
500.000
|
|
- Mới trồng (dưới 1 năm và chiều
cao tối thiếu 0,5 m)
|
F
|
250.000
|
II
|
LOẠI THÂN CÂY KHÔNG LẤY GỖ
|
|
|
1
|
Thơm, khóm
|
|
|
|
- Bụi có trái
|
A
|
15.000
|
|
- Bụi chưa trái
|
B
|
9.000
|
2
|
Chuối
|
|
|
|
- Chuối có buồng
|
A
|
80.000
|
|
- Chuối sắp trổ buồng
|
B
|
38.000
|
|
- Mới trồng
|
C
|
12.000
|
3
|
Đu đủ
|
|
|
|
- Cây trên 1 năm
|
A
|
195.000
|
|
- Cây trồng từ 6 tháng đến 1 năm
|
B
|
112.000
|
|
- Mới trồng (dưới 6 tháng và chiều
cao tối thiểu 0,5 m)
|
C
|
30.000
|
4
|
Tiêu
|
|
|
|
- Nộc đang thu hoạch (trên 6
năm)
|
A
|
300.000
|
|
- Nộc chưa thu hoạch (từ 3 năm đến
6 năm)
|
B
|
120.000
|
|
- Nộc mới trồng (dưới 3 năm)
|
C
|
30.000
|
5
|
Thanh long
|
|
|
|
- Nộc đang cho trái
|
A
|
300.000
|
|
- Nộc chưa có trái
|
B
|
98.000
|
|
- Nộc mới trồng
|
C
|
30.000
|
6
|
Trầu
|
|
|
|
- Nộc đang thu hoạch
|
A
|
187.000
|
|
- Nộc chưa thu hoạch
|
B
|
90.000
|
|
- Nộc mới trồng
|
C
|
23.000
|
7
|
Thốt lốt
|
|
|
|
Cây có trái từ 20 năm trở lên
|
A
|
4.000.000
|
|
Cây từ 15 năm đến dưới 20 năm
|
B
|
3.000.000
|
|
Cây từ 10 năm đến dưới 15 năm
|
C
|
2.000.000
|
|
Cây từ 5 năm đến dưới 10 năm
|
D
|
1.000.000
|
|
Cây dưới 5 năm
|
E
|
300.000
|
PHỤ LỤC 2
MỨC BỒI THƯỜNG CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÂY LẤY GỖ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng
4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Đơn
vị tính: đồng/cây
Số TT
|
Loại cây
|
Loại
|
Giá bồi thường
|
1
|
Thuộc gỗ từ nhóm I đến nhóm
III
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở
lên
|
A
|
17.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
12.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
6.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
2.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
1.000.000
|
|
- Đường kính gốc dưới 10 cm
|
F
|
300.000
|
2
|
Thuộc gỗ từ nhóm IV đến nhóm
V
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở
lên
|
A
|
6.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
4.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
2.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
1.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
500.000
|
|
- Đường kính gốc dưới 10 cm
|
F
|
150.000
|
3
|
Thuộc gỗ từ nhóm VI đến nhóm
VIII (trừ các loại cây lấy gỗ khác có trong bảng giá
này)
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở
lên
|
A
|
3.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
1.500.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
1.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
500.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
100.000
|
|
- Đường kính gốc dưới 10 cm
|
F
|
50.000
|
|
CÁC LOẠI CÂY LẤY GỖ KHÁC
|
|
|
4
|
Cây tràm cừ
|
|
|
|
- Đường kính từ 8 cm trở lên (cừ
8 fi ngọn 8 cm)
|
A
|
100.000
|
|
- Đường kính từ 7 cm trở lên (cừ
7 fi ngọn 7 cm)
|
B
|
80.000
|
|
- Đường kính từ 6 cm trở lên (cừ
6 fi ngọn 6 cm)
|
C
|
70.000
|
|
- Đường kính từ 5 cm trở lên (cừ
5 fi ngọn 5 cm)
|
E
|
60.000
|
|
- Đường kính từ 4 cm đến dưới 5 cm
(cừ 4 fi ngọn 4 cm)
|
F
|
50.000
|
|
- Đường kính từ 3cm đến dưới 4
cm (cừ 3 fi ngọn 3 cm)
|
G
|
25.000
|
|
- Đường kính từ 2 cm đến dưới 3
cm
|
H
|
7.000
|
|
- Mới trồng(dưới 6 tháng và chiều
cao tối thiểu 1m)
|
I
|
5.000
|
5
|
Bạch đàn
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở lên
|
A
|
4.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
2.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
1.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
500.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
100.000
|
|
- Đường kính gốc từ 5 cm đến dưới
10 cm
|
F
|
50.000
|
|
- Đường kính gốc từ 1 cm đến dưới
5 cm
|
G
|
20.000
|
|
- Mới trồng (dưới 6 tháng và chiều
cao tối thiểu 1 m)
|
H
|
5.000
|
6
|
Cây keo lá tràm
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở
lên
|
A
|
6.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
4.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
2.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
900.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
400.000
|
|
- Đường kính gốc từ 5 cm đến dưới
10 cm
|
F
|
150.000
|
|
- Đường kính gốc từ 1 cm đến dưới
5 cm
|
G
|
30.000
|
|
- Mới trồng (dưới 6 tháng và chiều
cao tối thiểu 1 m)
|
H
|
5.000
|
7
|
Còng, gáo, bún, sung, mù u, gừa,
trâm bầu, me nước, trâm, liễu, phượng, dương, điệp, thông, tùng, cà na, bàng,
trứng cá…
|
|
|
|
- Đường kính gốc từ 70 cm trở
lên
|
A
|
4.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 60 cm đến dưới
70 cm
|
B
|
2.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 40 cm đến dưới
60 cm
|
C
|
1.000.000
|
|
- Đường kính gốc từ 20 cm đến dưới
40 cm
|
D
|
500.000
|
|
- Đường kính gốc từ 10 cm đến dưới
20 cm
|
E
|
100.000
|
|
- Đường kính gốc từ 5 cm đến dưới
10 cm
|
F
|
50.000
|
|
- Đường kính gốc từ 1 cm đến dưới
5 cm
|
G
|
20.000
|
8
|
Tre gai, tre mỡ
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở lên
|
A
|
100.000
|
|
- Cao từ 5 m đến dưới 7 m
|
B
|
70.000
|
|
- Cao từ 2 m đến dưới 5 m
|
C
|
30.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
20.000
|
9
|
Tre mạnh tông, tre tàu
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở lên
|
A
|
300.000
|
|
- Cao từ 5 m đến dưới 7 m
|
B
|
200.000
|
|
- Cao từ 2 m đến dưới 5 m
|
C
|
60.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
40.000
|
10
|
Trúc
|
|
|
|
- Từ 100 cây/bụi trở lên
|
A
|
500.000
|
|
- Từ 50 đến dưới 100 cây/bụi
|
B
|
350.000
|
|
- Từ 20 đến dưới 50 cây/bụi
|
C
|
200.000
|
|
- Từ dưới 20 cây/bụi
|
D
|
100.000
|
11
|
Tầm vong
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở lên
|
A
|
40.000
|
|
- Cao từ 5 m đến dưới 7 m
|
B
|
30.000
|
|
- Cao từ 2 m đến dưới 5 m
|
C
|
20.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
10.000
|
PHỤ LỤC 3
MỨC BỒI THƯỜNG CỤ THỂ ĐỐI VỚI THỦY SẢN NUÔI CHUYÊN CANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng
4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Số TT
|
Loại cá
|
Sản lượng thu hoạch kg/m2
mặt nước
|
Sản lượng thu hoạch kg/m3 lồng bè
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá trị sản lượng thu hoạch (đồng/m2)
|
Giá trị sản lượng thu hoạch (đồng/m3)
|
1
|
Cá tra
|
27
|
92
|
26.000
|
702.000
|
2.392.000
|
2
|
Cá lóc
|
11,5
|
|
32.000
|
368.000
|
|
3
|
Cá trê phi
|
20
|
|
22.000
|
440.000
|
|
4
|
Cá trê vàng
|
15
|
|
30.000
|
450.000
|
|
5
|
Cá hô
|
5
|
|
200.000
|
1.000.000
|
|
6
|
Cá hô
|
|
40
|
200.000
|
|
8.000.000
|
7
|
Cá rô phi
|
3,4
|
50
|
31.000
|
105.400
|
1.550.000
|
8
|
Cá điêu hồng
|
5,3
|
50
|
32.000
|
169.600
|
1.600.000
|
9
|
Cá chim
|
|
50
|
20.000
|
|
1.000.000
|
10
|
Cá basa
|
|
80
|
140.000
|
|
11.200.000
|
11
|
Cá ét
|
|
10
|
90.000
|
|
900.000
|
12
|
Cá he
|
|
50
|
40.000
|
|
2.000.000
|
13
|
Cá sát
|
|
50
|
80.000
|
|
4.000.000
|
14
|
Cá mè vinh
|
|
50
|
40.000
|
|
2.000.000
|
15
|
Cá chép giòn
|
|
40
|
130.000
|
|
5.200.000
|
16
|
Cá chép
|
2
|
|
30.000
|
600.000
|
|
17
|
Cá chình
|
3
|
|
400.000
|
1.200.000
|
|
18
|
Cá tai tượng
|
3
|
|
35.000
|
105.000
|
|
19
|
Lươn
|
6,8
|
|
130.000
|
884.000
|
|
20
|
Baba
|
12,8
|
|
300.000
|
3.840.000
|
|
21
|
Ếch
|
10,4
|
|
30.000
|
312.000
|
|
22
|
Tôm càng xanh
|
0,1
|
|
195.000
|
195.000
|
|
23
|
Cá chép giòn
|
40
|
|
130.000
|
5.200.000
|
|
24
|
Cá chạch lấu
|
10
|
|
250.000
|
2.500.000
|
|
25
|
Cá nàng hai
|
32
|
|
44.000
|
1.800.000
|
|
26
|
Cá rô đồng
|
30
|
|
45.000
|
1.200.000
|
|