ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 02
tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; QUY
TRÌNH THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY TRÌNH
CHỦ ĐẦU TƯ THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;11.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 27/TTr-STNMT ngày 07 tháng 01 năm 2015 và Công văn
số 162/STNMT-CCQLĐĐ ngày 19 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định
sau:
a) Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng
6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01
tháng 06 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
c) Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất và tài sản trên đất do “hạn chế khả
năng sử dụng” thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận;
d) Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ để thực hiện dự án xây dựng công trình và sử dụng quỹ đất 02 bên
đường ĐT 706B, thành phố Phan Thiết;
3. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trái với quy định tại Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận;
- Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTQH.Vinh(
b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT; QUY TRÌNH THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ QUY TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu
tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo Điều 2
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt
là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP), cụ thể:
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu
tư dự án.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
Điều
3. Ủy quyền thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo khoản
3 Điều 66 và điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp
huyện) ban hành quyết định thu hồi đất đối với các công trình, dự án thuộc đối
tượng Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013
(gọi tắt là Luật Đất đai) mà có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 66 Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày đối với các công trình dự án được ủy quyền
theo khoản 1 nêu trên.
Chương
II
BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều
4. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 74 Luật Đất đai.
2. Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp tại xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi có đất bị thu hồi có điều kiện về quỹ đất thì
được xem xét để bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi.
Điều
5. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai.
Điều
6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
Thực hiện theo quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai.
Điều
7. Giá đất cụ thể để tính bồi thường về đất
1. Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 74, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai; Điều 15 và Điều 18
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định
về giá đất (gọi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
2. Đối với các công
trình, dự án sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức trực tiếp thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm có văn bản và gửi hồ sơ, bản đồ
địa chính khu đất cần xác định giá đất cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường để
chủ trì xác định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.
3. Chậm nhất đến ngày
15 tháng 5 hàng năm; các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện có công
trình dự án phải thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và đấu
giá đất trong năm tiếp theo phải rà soát và đăng ký danh mục gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định
giá đất cụ thể. Trường hợp, công trình dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư phát sinh sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
định giá đất cụ thể thì các sở ngành, địa phương gửi văn bản về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.
4. Kinh phí thuê Đơn
vị tư vấn và thẩm định giá đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ và tái định được bố
trí từ ngân sách tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Chi cục Quản lý
đất đai tỉnh Bình Thuận lập dự toán kinh phí chi sự nghiệp kinh tế khác của
ngành Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để căn cứ
thực hiện.
Điều
8. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 3
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT);
2. Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại mà người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
a) Trường hợp đủ cơ
sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không có
hồ sơ, chứng từ thì bồi thường theo quy định sau:
Người bị thu hồi đất
kê khai và chịu trách nhiệm pháp lý về kê khai chi phí thực tế đã đầu tư vào
đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng; xác định mức chi phí đã thu hồi
được và chi phí chưa thu hồi được;
b) Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện kiểm kê, xác định và tính toán khối lượng chi phí đầu tư vào
đất, tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Hội đồng bồi
thường cấp huyện kết luận đối với từng trường hợp.
3. Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện các bước như sau:
a) Phối hợp các
phòng, ban chuyên môn của huyện thống nhất xác định số tiền bồi thường theo kết
quả kiểm kê và tính toán khối lượng bị thiệt hại của Tổ chức trực tiếp thực
hiện bồi thường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phương án bồi thường;
b) Trường hợp gặp khó
khăn, thiếu cơ sở trong việc xác định giá trị bồi thường thì giao cho Tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường thuê Tổ chức có chức năng tư vấn định giá để xác
định số tiền chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để xem xét và trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp không đủ
cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng
đất thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo Hội đồng bồi
thường cấp huyện xem xét trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trả lời cho người bị thu hồi đất về việc không bồi thường.
Điều
9. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Thực hiện theo quy
định tại Điều 77 Luật Đất đai và Điều 3, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
10. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
Thực hiện theo quy
định tại Điều 78 Luật Đất đai và Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ;
2. Mức đất ở tái định
cư cho từng hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP đối với trường hợp trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng
hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình
có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì mỗi hộ gia đình được giao đất
ở theo mức sau:
a) Hộ chính được giao
01 lô đất ở tại khu tái định cư tập trung;
b) Các hộ còn lại nếu
không còn đất ở, nhà ở nào khác và có đơn xin giao đất ở thì Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện tổng hợp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định giao đất ở tại các khu dân cư cho các hộ dân tùy theo quỹ
đất ở của địa phương.
3.
Việc giải quyết đất ở đối với các hộ còn lại theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này chỉ được thực hiện khi các cặp vợ chồng không có đất ở, nhà ở nào khác
tại xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và có tên trong sổ hộ khẩu của
hộ chính trước thời điểm Nhà nước có thông báo thu hồi đất do Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận. Tổng diện tích đất ở giải quyết cho các trường hợp quy định
tại khoản này không được vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi của hộ chính.
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn, chiếm mà thực tế đang ở từ thời điểm lấn
chiếm đến thời điểm có thông báo thu hồi đất, nếu không có chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao 01 lô
đất ở tại các khu dân cư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
5.
Việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và thu tiền sử dụng đất các trường hợp tại điểm b
khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Trong đó, tiền sử dụng đất xác định theo giá đất cụ thể tính bằng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định nhân (x) với hệ số K tại thời điểm có quyết định
giao đất; giá bán nhà ở, căn hộ tái định cư là giá do chủ đầu tư đề nghị được
Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Trường hợp người
bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo), ngoài số tiền miễn, giảm
tiền sử dụng đất chính sách hộ nghèo theo quy định pháp luật, còn được Ủy ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ 50% tiền sử dụng đất theo suất tái định cư tối thiểu do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quy định này.
Điều
12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 80 Luật Đất đai và Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể về bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
a) Trường hợp địa
phương có quỹ đất có cùng mục đích với đất thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng cho người có đất
bị thu hồi và thời hạn sử dụng đất đúng bằng thời hạn còn lại của đất thu hồi.
Trường hợp người được bồi thường có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời
hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được xem xét tăng thời hạn sử dụng
nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng và được xét
miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Trường hợp địa
phương không có quỹ đất cùng mục đích để bồi thường bằng đất thì thực hiện bồi
thường bằng tiền. Cách tính tiền bồi thường được áp dụng như trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
13. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thực hiện theo quy
định tại Điều 81 Luật Đất đai, Điều 5 và Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
14. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ (trừ hành lang an toàn lưới điện cao áp)
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Bồi thường thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang
bảo vệ, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: mức bồi
thường bằng 70% giá đất của loại đất đó theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành nhân (x) với diện tích bị hạn chế sử dụng.
Điều
15. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất và tài sản trên đất thuộc hành
lang an toàn lưới điện cao áp
1. Hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không được xác định theo Điều 11 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP).
2. Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì mức bồi thường thiệt hại thực hiện theo Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp đất
thuộc hành lang an toàn lưới điện không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng
làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với các tuyến đường dây điện cao áp từ 110
kV trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng tiền theo diện tích đất thực tế bị hạn
chế sử dụng, cụ thể như sau:
a) Đối với diện tích
đất ở, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được hỗ trợ bằng 80% mức bồi
thường tính trên diện tích đất nằm trong hành lang, theo bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định;
b) Đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất và đất trồng cây hàng năm được hỗ trợ bằng 30% mức bồi
thường tính trên diện tích đất trong hành lang, theo bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định;
c) Trên cùng một thửa
đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn
hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong
hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi
thường các loại đất đó tính trên diện tích nằm trong hành lang, giá đất tính hỗ
trợ theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Bồi thường, hỗ trợ
đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không mà không phải thu hồi đất:
a) Nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp
500 kV, không được phép tồn tại theo khoản 3 Điều 51 Luật Điện lực năm 2004 thì
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;
b) Nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện một lần bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình
tính trên diện tích nằm trong hành lang, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở,
công trình có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà không đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu
nhà ở, công trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo điểm b Khoản này, còn
được chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện
việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó. Khoản kinh phí này chủ đầu tư công
trình lưới điện phối hợp với đơn vị thi công và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường khảo sát, tính toán đối với từng trường hợp cụ thể và đưa vào phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình duyệt theo quy định;
d) Nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong hành lang an toàn lưới điện xây
dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật
thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ theo điểm b, điểm c Khoản này;
đ) Trường hợp nhà ở,
công trình của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không thể cải tạo được để đáp ứng
điều kiện tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện cao áp mà phải dở bỏ hoặc
di dời thì chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường
hợp bị thu hồi đất;
e) Hỗ trợ chi phí di
chuyển và chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở
đối với các trường hợp nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân chưa đáp ứng
các điều kiện Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được thực hiện theo khoản 3
Điều 29 của Quy định này, với thời gian hỗ trợ chi phí thuê nhà trong thời gian
chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở là 03 (ba) tháng.
5. Bồi thường hỗ trợ
đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV
trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được
bồi thường, hỗ trợ và di dời như sau:
a) Trường hợp nhà ở,
công trình phải di dời thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì
được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở,
diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.
6. Bồi thường đối với
cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không: Thực
hiện theo Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
7. Giao chủ đầu tư,
đơn vị thi công và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có trách nhiệm xác định, báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp
huyện xem xét giải quyết đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này.
Điều
16. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
17. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
18. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
19. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia
tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
a) Trường hợp những
người đồng quyền sử dụng đất thỏa thuận được sự phân chia tiền bồi thường và
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì việc phân chia tiền bồi thường được
thực hiện theo thỏa thuận đó;
b) Trường hợp những
người đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được phân chia tiền bồi thường,
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm gửi số tiền này vào Kho
bạc Nhà nước. Những người đồng quyền sử dụng đất có quyền làm đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định; Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường chi tiền bồi thường theo kết quả giải quyết của Tòa
án.
Trong thời gian chờ
giải quyết của Tòa án, những người đồng sử dụng đất phải bàn giao đất cho Nhà
nước, trường hợp những người đồng sử dụng đất không chấp hành thì thực hiện
việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.
3. Trường hợp thửa
đất bị thu hồi có nhà, công trình xây dựng phải di dời thì Hội đồng bồi thường
cấp huyện báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định chi trả trước tiền bồi thường nhà, công
trình xây dựng và hỗ trợ di chuyển cho người đại diện của những người đồng
quyền sử dụng đất. Số tiền bồi thường, hỗ trợ còn lại được gửi vào Kho bạc Nhà
nước cho đến khi có sự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường hoặc có kết quả
giải quyết của Tòa án đã có hiệu lực thi hành.
Điều
20. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất còn lại sau khi thu
hồi
1. Trường hợp đất
nông nghiệp sau khi bị thu hồi phần diện tích còn lại không thể tiếp tục sản
xuất nông nghiệp hoặc không thể chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác;
nếu hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cấp huyện xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi và bồi
thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Trường hợp diện
tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại nhỏ hơn diện tích hạn mức tối thiểu tách
thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phần đất còn lại không phù hợp
quy hoạch để xây dựng nhà ở, nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu thì Nhà
nước xem xét thu hồi và bồi thường toàn bộ diện tích đất theo quy định.
3. Việc thu hồi diện
tích đất theo khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải điều chỉnh quy mô dự án
đầu tư. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của công trình, dự án đó.
4. Việc quản lý diện
tích đất thu hồi nói trên được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trung tâm
Phát triển quỹ đất quản lý theo quy định hiện hành đối với trường hợp thu hồi
đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng trường hợp thu hồi
đất vì mục đích phát triển kinh tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho chủ dự án sử dụng theo quy định mà không
phải lập dự án bổ sung.
Chương
III
HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
21. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà
nước xem xét hỗ trợ.
2. Việc hỗ trợ phải
bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp
luật.
Điều
22. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất.
2. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
3. Hỗ trợ tái định cư
đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
4. Hỗ trợ khác.
Điều
23. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng và điều
kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Điều 6
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
2. Mức hỗ trợ ổn định
đời sống cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ để
sinh sống thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Cụ thể: xã Phan Dũng thuộc huyện
Tuy Phong; xã Phan Lâm, xã Phan Sơn, xã Phan Tiến thuộc huyện Bắc Bình; xã Đông
Giang, xã Đông Tiến, xã La Dạ thuộc huyện Hàm Thuận Bắc; xã Hàm Cần, xã Mỹ
Thạnh thuộc huyện Hàm Thuận Nam, xã La Ngâu thuộc huyện Tánh Linh.
b) Thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo điểm a Khoản này để sinh sống thì
thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ ổn định
đời sống tại các điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 (ba
mươi) kg gạo trong một tháng cho một nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại nơi
thu hồi đất và tại thời điểm có thông báo thu hồi đất theo giá gạo trung bình
của địa phương do Sở Tài chính công bố.
Những trường hợp phát
sinh trong hộ sau thời điểm thông báo thu hồi đất đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất như: trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có tên trong hộ khẩu,
người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ
cũng thuộc đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống.
d) Việc xác định diện
tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống nêu trên thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
3. Mức hỗ trợ mỗi hộ
gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp để ổn định sản xuất là
1.000 đồng/m² (một nghìn đồng trên mét vuông) nhân (x) với diện tích đất thu
hồi, nhằm mục đích hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh
dịch vụ công thương nghiệp.
4. Mức hỗ trợ ổn định
sản xuất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà ngừng sản xuất kinh doanh từ 03 tháng
trở lên thì được hỗ trợ bằng tiền, cụ thể như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
hộ sản xuất kinh doanh, có kê khai và hạch toán sổ sách kế toán theo quy định,
có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh (kể cả cá
nhân, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thấp được miễn thuế theo quyết định
của Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố), nộp thuế theo hình thức khoán thu
theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế của ngành thuế, có giấy phép đăng ký kinh doanh,
nếu giải tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh thì mức hỗ trợ là 30%
một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước
đó.
Trường hợp giải tỏa
một phần nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc thời gian ngừng sản xuất dưới 03 tháng thì mức hỗ trợ
là 15% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền
kề trước đó.
b) Cá nhân, hộ sản
xuất kinh doanh (kể cả cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thấp được
miễn thuế theo quyết định của Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố), nộp thuế
theo hình thức khoán thu theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế của ngành thuế, không có
giấy phép đăng ký kinh doanh nhưng có nộp thuế, mức hỗ trợ là 20% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó nếu giải
tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh; mức 10% nếu giải tỏa một phần
nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh.
c) Cá nhân, hộ sản
xuất kinh doanh không đăng ký sản xuất kinh doanh, không nộp thuế thì không
được hỗ trợ.
d) Cơ quan Thuế có
trách nhiệm xác định cụ thể mức thu nhập sau thuế để làm cơ sở cho Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường báo cáo Hội đồng bồi thường cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định đối với khoản hỗ trợ này trong phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
đ) Thời gian ngừng
sản xuất, kinh doanh được xác định theo thông báo ngừng hoạt động của cơ quan
quản lý về đầu tư, kinh doanh hoặc đơn xin xác nhận ngừng sản xuất của người
được hỗ trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường và chủ đầu tư công trình.
5. Mức hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Ban quản lý rừng, Công
ty lâm nghiệp, nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối
tượng là cán bộ, công nhân viên của Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp
và đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp, không được bồi thường đất được hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp của
loại đất đó trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và diện tích
đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
6. Người lao động do
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ
trợ chế độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng mức lương
cơ sở vùng nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định
hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng; chi trả một lần cho
người lao động khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Hộ gia đình vừa có
nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là
cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
a) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ được hỗ trợ 100% mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản
2 Điều này và 100% mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
b) Nhân khẩu khác
trong hộ (không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) được hỗ trợ 50% mức
hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản 2 Điều này và 50% mức hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy
định này.
8. Thời gian chi trả
tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều này được thực
hiện một lần, tại thời điểm thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều
24. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Mức hỗ trợ theo
hình thức bằng tiền mức 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại
theo bảng giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
3. Người được hỗ trợ
nếu còn trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo nghề giải quyết việc
làm, thì ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn được hỗ trợ
đào tạo nghề giải quyết việc làm theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
4. Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề và hỗ trợ
đào tạo nghề theo chương trình hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
25. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở
1. Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân
có đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.
Điều
26. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá nhân
trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu
quy định tại khoản 4 Điều 33 Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa
giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
3. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng giá trị
đầu tư hạ tầng bình quân một mét vuông trong khu tái định cư nhân (x) với diện
tích đất tái định cư tối thiểu theo Quy định này, trừ trường hợp đã nhận tiền
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tùy theo khu tái
định cư của dự án, Hội đồng bồi thường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ đầu
tư xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng bình quân trong khu tái định cư, trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho các hộ dân. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt giá trị suất đầu tư hạ tầng để thực hiện việc hỗ trợ theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp Nhà
nước chưa chuẩn bị được khu tái định cư tập trung riêng cho dự án, nhưng người
bị thu hồi đất đồng ý di chuyển và tự lo chỗ ở thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cấp huyện có trách nhiệm xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng tương
đương kết cấu hạ tầng nơi có đất bị thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt, làm cơ sở hỗ trợ cho hộ dân.
Điều
27. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy
định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp căn nhà
chỉ có một (01) hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thì mức hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản bằng 5.000.000 (năm triệu) đồng.
3. Trường hợp căn nhà
có nhiều hơn một (01) hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thì mức hỗ trợ di
chuyển cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở bằng 70% mức hỗ trợ quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này khi hợp đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất
và tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà. Đồng thời người thuê nhà ở
thực hiện đăng ký tạm trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định
của pháp luật.
Điều
28. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức
bồi thường của loại đất tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân
sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, chịu trách nhiệm xác định loại đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai để làm cơ sở
cho việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
29. Hỗ trợ khác
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh hỗ trợ khác đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang
sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật
Đất đai, gồm các khoản sau:
a) Hỗ trợ bằng 70%
giá loại đất nông nghiệp bị thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương;
b) Hỗ trợ theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định này.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ khác như sau:
a) Hỗ trợ khác bảo
đảm ổn định chỗ ở.
Người bị thu hồi đất
thuộc diện được giao đất tái định cư, đã bàn giao đất cho Nhà nước nhưng chưa
nhận được đất tái định cư thì được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng/hộ
để thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ được tính từ khi bàn giao đất cho Nhà nước đến
khi được giao đất tái định cư;
Người bị thu hồi đất
ở mà không còn chỗ ở khác (kể cả trường hợp quy định trên), trong thời gian chờ
tạo lập chỗ ở mới tại khu tái định cư thì được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu)
đồng/tháng/hộ để thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 6 tháng
kể từ ngày giao đất tái định cư;
Trước khi giao đất
tái định cư, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải có thông báo bằng văn bản cho
từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư làm cơ sở cho việc tính hỗ
trợ tiền thuê nhà ở;
Đối với trường hợp tự
tạo lập chỗ ở mới (không nhận đất tái định cư) thì cũng được hỗ trợ 2.000.000 (hai
triệu) đồng/tháng/hộ và thời gian được hỗ trợ là 06 tháng.
b) Hỗ trợ đảm bảo ổn
định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi.
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (kể cả sinh sống trong tỉnh
hoặc ngoài tỉnh) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì được hỗ
trợ 50% giá loại đất nông nghiệp bị thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban nhân
dân tỉnh; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương;
- Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi nhà ở và đất ở không thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại
Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 23 Quy định này thì được hỗ trợ ổn
định đời sống là 1.000.000 (một triệu) đồng/nhân khẩu đối với trường hợp
không phải di chuyển chỗ ở và 1.500.000 (một triệu, năm trăm nghìn) đồng/nhân
khẩu đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở. Nhân khẩu được xác định theo sổ
hộ khẩu hoặc sổ tạm trú tại thời điểm thông báo thu hồi đất.
c) Hỗ trợ khen thưởng
đối với người có đất thu hồi chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và kế
hoạch thu hồi đất, giao mặt bằng trước hoặc đúng thời gian. Mức thưởng cho mọi
trường hợp tối thiểu không dưới 1.000.000 (một triệu) đồng/trường hợp và
tối đa không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/trường hợp. Tiền hỗ
trợ khen thưởng được phê duyệt trong phương án bồi thường do chủ đầu tư chi
trả. Cụ thể mức thưởng như sau:
Đối với trường hợp
tiền bồi thường, hỗ trợ của người có đất thu hồi dưới 10 triệu đồng, mức thưởng
01 (một) triệu đồng;
Tiền bồi thường, hỗ
trợ của người có đất thu hồi từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, mức
thưởng 05 (năm) triệu đồng;
Tiền bồi thường, hỗ
trợ của người có đất thu hồi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, mức
thưởng 10 (mười) triệu đồng;
Tiền bồi thường, hỗ
trợ của người có đất thu hồi từ 500 triệu đồng trở lên, mức thưởng 15 (mười lăm)
triệu đồng.
Đối với trường hợp
hiến đất, mức thưởng là 1.000.000 (một triệu) đồng cho một trường hợp.
Đối với trường hợp đặc biệt có diện tích hiến đất lớn hoặc công trình có tính
đặc thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho từng trường hợp cụ thể,
nhưng không được vượt quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng cho mỗi
trường hợp.
d) Hỗ trợ đối với nhà
cửa, vật kiến trúc xây dựng không hợp pháp:
Hỗ trợ bằng 80% mức
bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với các nhà, công trình
xây dựng trước 15 tháng 10 năm 1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi
phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố
công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
Hỗ trợ bằng 50% mức
bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với nhà, công trình xây
dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm
quyền.
Hỗ trợ bằng 30% mức
bồi thường theo quy định tại Điều 35 Quy định này đối với nhà, công trình xây
dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được tạo lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Nhà, công trình không
hợp pháp được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 không được hỗ trợ.
đ) Hộ gia đình bị thu
hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) thì được hỗ
trợ là 5.000.000 (năm triệu) đồng/hộ.
e) Hỗ trợ gia đình
chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác
nhận của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị
thu hồi nhà ở, đất ở như sau:
Người hoạt động Cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động Cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945, Anh hùng
lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của
liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên: Được hỗ trợ
7.000.000 (bảy triệu) đồng/hộ dân.
Hộ gia đình có người
đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước: Được hỗ trợ 5.000.000 (năm
triệu) đồng/hộ dân.
Trường hợp trong hộ
gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì
hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
g) Ngoài việc hỗ trợ
quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP và các khoản hỗ trợ khác theo quy định tại Điều này, căn cứ
vào tình hình thực tế của địa phương và tình hình đặc thù của từng dự án, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi
đất và có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất.
Chương
IV
TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều
30. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp có thẩm quyền xét duyệt; các sở, ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc chủ đầu tư có
trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án
khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh để bảo đảm
phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Điều
31. Bố trí tái định cư và giá đất tái định cư
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 86 Luật Đất đai và phải đảm bảo việc tái định cư chỉ được thực
hiện cho trường hợp có đất ở, nhà ở hợp pháp bị thu hồi và phải di chuyển chỗ
ở.
2. Giá đất cụ thể
tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư theo bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định nhân (x) với hệ số K, được xác định tại thời điểm thông báo
thu hồi đất để thông báo cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo quy định tại
khoản 1 Điều 86 Luật Đất đai.
Giá bán nhà ở, căn hộ
tái định cư cho từng tầng (nếu có) được xác định tại thời điểm thông báo thu
hồi đất để thông báo cho hộ gia đình, cá nhân, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và thông báo cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan biết, làm căn cứ lập và phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều
32. Diện tích đất ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Đất ở tái định cư
được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư.
2. Diện tích đất ở
tái định cư trên địa bàn tỉnh được xác định theo phân lô quy hoạch chi tiết tại
các khu tái định cư hoặc khu dân cư trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện phê duyệt phân lô chi tiết theo thẩm
quyền.
3. Diện tích đất ở
tái định cư không được vượt hạn mức giao đất ở tại các huyện, thị xã, thành phố
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều
33. Suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tái định cư
Thực hiện theo quy
định khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai và Điều 22, Điều 27 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Suất tái định cư
tối thiểu bằng đất ở: Đối với đất ở đô thị là 70 m², đối với đất ở nông thôn là
100 m²;
2. Suất tái định cư
tối thiểu bằng nhà ở căn hộ là 30 m²;
3. Suất tái định cư
tối thiểu bằng đất ở, nhà ở: Diện tích đất ở tối thiểu 40 m², diện tích nhà ở
tối thiểu là 30 m²;
4. Suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng tiền: Tương đương với giá trị suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Suất tái định cư
tối thiểu bằng đất ở nhà ở hoặc bằng nhà ở chỉ áp dụng khi các địa phương nơi
có đất thu hồi có điều kiện xây dựng nhà ở tái định cư.
Chương
V
BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, NGỪNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều
34. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất và trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
tài sản gắn liền với đất
1. Nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai.
2. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất, thực hiện theo
quy định tại Điều 92 Luật Đất đai.
Điều
35. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ
hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường theo khoản 1
Điều 89 Luật Đất đai;
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai thì được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều
9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
Mức
bồi thường
|
=
|
Tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
(Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại) x 30%
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Mức bồi thường theo
khoản 2 Điều này không thấp hơn 50% và không vượt quá 100% giá trị xây mới nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công
trình xây dựng theo khoản 1 và khoản 2 Điều này bị phá dỡ một phần mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường
hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử
dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi
phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ như sau:
a) Đối với nhà khung,
cột chịu lực hoặc kết cấu khung thép thì diện tích nhà được bồi thường bổ sung
tính từ phạm vi thiệt hại thực tế đến khung, cột chịu lực gần nhất. Đối với nhà
kết cấu xây gạch chịu lực, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện
tích xây dựng được bồi thường bổ sung tính sâu vào 2 m. Đối với các trường hợp
mức tính bổ sung chiều sâu 2 m không đủ đảm bảo an toàn của căn nhà thì Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Bồi thường chi phí
để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của
nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng xem xét quyết định phần còn lại của nhà, công trình
được tồn tại và sử dụng hoặc không được tồn tại và sử dụng cho phù hợp thực
tiễn tại địa phương.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành thì mức bồi thường cụ thể do Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
5. Giao Sở Xây dựng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, công trình,
vật kiến trúc theo khoản 1 Điều này, xác định mức bồi thường tại khoản 4 Điều
này và xác định năm khấu hao áp dụng đối với từng loại nhà, công trình bị thiệt
hại theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều
36. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng
gắn liền với đất
Việc bồi thường đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất
theo khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai được xác định như sau:
1.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di
chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định. Nếu công trình không
còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trường hợp công trình
hạ tầng đang sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính
bồi thường.
2. Căn cứ ranh giới
giải phóng mặt bằng của công trình, dự án thì đơn vị quản lý, sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có trách nhiệm cung cấp số liệu về khối
lượng, chất lượng công trình hạ tầng bị ảnh hưởng, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu cung cấp.
a) Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường, Chủ đầu tư tổ chức điều tra hiện trạng công trình hạ tầng
kỹ thuật đang sử dụng, phải di chuyển và lập biên bản kiểm kê.
b) Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây
dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi Sở quản lý nhà nước
chuyên ngành để xin ý kiến thẩm tra hoặc thẩm định và thông qua Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
3. Giá trị phương án
bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển,
xây dựng công trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức
di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về
quản lý dự án đầu tư, xây dựng; tài sản thu hồi không còn dùng, được xử lý theo
đúng các quy định hiện hành.
4. Trường hợp đơn vị
có tài sản có nhu cầu bổ sung công năng, tăng dung lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật
thì phần bổ sung tăng thêm đơn vị có tài sản phải chi trả.
5.
Căn cứ chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời công trình hạ tầng kỹ thuật được cấp
thẩm quyền phê duyệt, giao Chủ đầu tư phê duyệt duyệt thiết kế bản vẽ thi công
- dự toán và tổ chức di dời hạng mục công trình theo qui định.
Điều
37. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 90 Luật Đất đai.
2. Mức bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai:
a) Đối với vật nuôi
là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không
phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi
là thủy sản mà khi hết thời hạn thông báo thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
Điều 67 Luật Đất đai, vẫn chưa đến thời kỳ thu hoạch thì Tổ chức trực tiếp thực
hiện bồi thường được tiếp tục thông báo cho người có đất bị thu hồi được thêm 3
tháng nữa (tính từ thời điểm hết hạn thông báo thu hồi đất lần đầu) để người có
đất bị thu hồi chủ động thu hoạch sản phẩm và Nhà nước không phải bồi thường.
Nếu sau thời hạn này mà không thu hoạch thì không được bồi thường;
c) Trường hợp cần
giải tỏa gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước chưa
đủ 03 tháng theo khoản 2 Điều này, đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải
thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di
chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
3. Người có đất bị
thu hồi có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường có trách nhiệm xác định bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch
sớm hoặc chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, để gửi kết quả cho
Hội đồng bồi thường cấp huyện lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường theo quy định.
4. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về mật độ
cây trồng, đơn giá bồi thường cây trồng để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ theo
quy định hiện hành.
Điều
38. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 91 Luật Đất đai.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân:
a) Bồi thường chi phí
để tháo dỡ, di chuyển tài sản đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển nhà ở
trong phạm vi tỉnh đối với mỗi hộ là 10.000.000 (mười triệu) đồng; di
chuyển sang tỉnh khác đối với mỗi hộ là 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng.
b) Bồi thường chi phí
để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt máy móc, vật tư đến vị trí khác của hộ gia đình,
cá nhân không phải di chuyển chỗ ở bằng 50% mức bồi thường tại điểm a Khoản
này.
3. Đối với tổ chức:
Được bồi thường thiệt hại theo thực tế kê khai của chủ sở hữu tài sản và có
chứng từ hóa đơn hợp pháp kèm theo; trường hợp không có chứng từ hóa đơn hợp
pháp thì chủ sở hữu tài sản phải chịu trách nhiệm pháp lý về kê khai của mình; Hội
đồng bồi thường cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định để trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt trong phương án bồi thường theo quy định.
Điều
39. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Phần diện tích nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước mà người dân tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là
hợp pháp để bồi thường khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan
quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép.
3. Mức bồi thường
bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo thực tế sử dụng tại thời
điểm có thông báo thu hồi đất, Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
có trách nhiệm kê khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi hồ sơ cho Cơ
quan quản lý nhà tại nơi có đất thu hồi thẩm định, làm cơ sở cho việc bồi
thường.
Điều
40. Bồi thường về di chuyển mồ mã
1. Đối với việc di
chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi
thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp hộ gia
đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di
chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp gia
đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 2
Điều này, hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
4. Mộ xây có kiến
trúc đặc biệt: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán
hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi phòng có chức năng của cấp
huyện thẩm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Đối với mộ vô chủ
hoặc trong trường hợp cưỡng chế di dời mộ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng ký hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương để
tổ chức bốc mộ, cải táng và để thân nhân nhận lại mộ sau này và tiến hành thực
hiện các nội dung sau:
a) Vẽ sơ đồ, tọa độ
các mộ nói trên trước khi dời đi và phải chụp ảnh những mộ này.
b) Ghi những điểm cần
thiết như họ tên, tuổi, ngày chết, quê quán của người chết, nơi đã chôn và tình
trạng mồ trước lúc di chuyển.
c) Nên giữ lại bia mộ
cũ, thánh giá cũ hoặc các vật đặc trưng của ngôi mộ (nếu có) để sau này chủ mộ
có thêm bằng chứng xác minh mộ.
6. Đối với mộ có
nhiều bộ hài cốt: Ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ theo quy định; mỗi
một bộ hài cốt phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Giao Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể trong đơn giá bồi thường thiệt
hại tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phù hợp theo từng thời điểm.
Chương
VI
TRÌNH
TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
41. Các trường hợp thu hồi đất
1. Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai.
2. Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy
định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Đất đai.
Điều
42. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo Điều
63 Luật Đất đai.
Điều
43. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư và điều kiện thu hồi đất để
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Đối với các công trình, dự án đã được phê duyệt dự án đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Công văn số
2505/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc thẩm định nhu
cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất được thực hiện đối với các dự án phê duyệt đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định
tại Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14, khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và
Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (gọi tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT), gồm thẩm định 02 nội
dung sau:
a) Thẩm định nhu cầu
sử dụng đất: Áp dụng cho tất cả các công trình, dự án xin giao đất, xin thuê
đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nội dung thẩm định theo khoản 2 Điều
7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ;
b) Thẩm định về điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai:
- Thực hiện cho các
công trình, dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
- Nội dung thẩm định:
Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để
bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Thời điểm thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Đối với các công
trình, dự án đang thực hiện các bước chuẩn bị dự án đầu tư thì thời điểm thẩm
định được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ
đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đối với trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ
chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Trường hợp cho hộ
gia đình, cá nhân thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để
sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản xin chủ trương chấp thuận của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.
4.
Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất,
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại
Điều này.
b) Đối với các dự án
đang thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư thì đơn vị có thẩm quyền phê duyệt công
trình, dự án chỉ đạo cơ quan tham mưu hoặc trực tiếp gửi hồ sơ thẩm định nhu
cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trước khi phê duyệt đến cơ quan tài nguyên và môi trường để tổ
chức thẩm định.
c) Đối với các dự án
còn lại thì người xin giao, xin thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định.
5. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi
trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư và đơn vị đề nghị thẩm định.
Thời hạn quy định tại
điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Phân cấp thẩm định
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án do các cơ quan
thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành thuộc tỉnh, các Công ty
hoặc tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư; tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận chủ trương đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê
đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.
7. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn cụ thể hồ sơ và thủ tục để thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều này.
Điều
44. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để thông báo
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với
những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất
theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
1. Đối với những khu
vực đã thực hiện đo đạc bản đồ địa chính được nghiệm thu, đưa vào lưu chiểu sử
dụng hoặc đối với những khu vực bản đồ địa chính chỉ nghiệm thu bước đầu hoặc
khu vực mà bản đồ địa chính đã đưa vào lưu chiểu, sử dụng nhưng biến động thì
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện (sau này là Văn phòng đăng ký
đất đai) thực hiện trích lục hoặc chỉnh lý trích lục bản đồ địa chính theo thẩm
quyền quy định.
2. Đối với những khu
vực còn lại thì Chủ đầu tư liên hệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh,
huyện, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị tư vấn có chức
năng đo đạc để đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính khu đất phục vụ cho việc
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
3. Sau khi bản đồ
trích đo, bản đồ trích lục hoặc bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính khu đất đã
được đo đạc hoàn thành. Chủ đầu tư hoặc Đơn vị đo đạc nộp thay chủ đầu tư tại
Bộ phận “Một cửa” thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình ký xác
nhận bản đồ.
4. Thành phần hồ sơ
và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể thành phần hồ sơ và quy trình
thẩm định chất lượng bản đồ theo đúng quy định hiện hành.
5. Trong thời gian 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp bản đồ và thiết kế kỹ thuật - dự toán; nếu
đạt yêu cầu thì ký xác nhận bản đồ và trả hồ sơ cho chủ đầu tư. Trường hợp hồ
sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Đơn vị đo đạc
cùng Chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận bản đồ, trả
kết quả cho Chủ đầu tư.
6. Trong quá trình
thực hiện kiểm đếm, xác định tính pháp lý về đất đai, tài sản có trên đất có
sai khác so với bản đồ trích đo, bản đồ trích lục hoặc bản đồ chỉnh lý trích
lục địa chính khu đất đã được thẩm định, ký xác nhận thì Tổ chức trực tiếp thực
hiện bồi thường hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện yêu cầu
đơn vị đo đạc bản đồ địa chính thực hiện chỉnh sửa và chuyển lại cho đơn vị để
triển khai các bước tiếp theo. Sau khi Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cấp huyện có kết luận chính thức về bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các
trường hợp trong toàn dự án thì đơn vị đo đạc bản đồ địa chính tổng hợp, chỉnh
sửa để trình ký xác nhận lại bản đồ địa chính theo quy định.
Điều
45. Thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất
1. Chủ đầu tư các
công trình, dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện theo
Điều 63 Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất tại cơ quan
có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất như sau:
a) Tại Sở Tài nguyên
và Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất
đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai;
b) Tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp còn lại theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai và Điều 3 của Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị
thông báo thu hồi đất. Đồng thời, kèm theo văn bản đề nghị thông báo thu hồi
đất là dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm với nội dung
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
b) Bản vẽ vị trí,
ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện). Bản vẽ vị trí này thể hiện tổng thể công
trình, dự án trên một tờ bản đồ phải gắn với ranh giới hành chính, bản đồ quy
hoạch và các địa vật quan trọng trong khu vực dự án;
c) Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất nằm trong
ranh giới thu hồi để thực hiện dự án (có kèm theo bảng kê danh sách loại đất,
diện tích, đối tượng sử dụng);
d) Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản đồng ý
cho phép đầu tư dự án theo quy định Luật Đầu tư và pháp luật xây dựng;
đ) Trường hợp dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích
khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều 58 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
3. Trước khi có quyết
định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối
với đất phi nông nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu
hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu
vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời
hạn nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà
không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan quy định tại khoản 1
Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ra thông báo thu hồi đất; trong thời
gian 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra thông báo thu hồi
đất theo mẫu số 07 ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
5. Cơ quan tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất tại khoản 1
Điều này, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
6. Nội dung kế hoạch,
điều tra, khảo sát, kiểm đếm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Trong kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Hội đồng bồi
thường hỗ trợ, tái định cư của huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện)
và xác định rõ Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giúp Hội đồng bồi thường
cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Tổ chức phát
triển quỹ đất hoặc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bồi thường).
7. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất, chủ trì phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
và Chủ đầu tư gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng của xã, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Điều
46. Phát tờ khai, thu thập giấy tờ về đất đai
1. Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Tổ chức trực tiếp thực hiện
bồi thường phát tờ khai và hướng dẫn người bị thu hồi đất thực hiện việc kê
khai, nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại
đất (mục đích sử dụng đất) bị thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng,
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; tổng diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có
thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
b) Số lượng nhà, loại
nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số
lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất,
sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo
đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng
do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa
đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao
động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư,
chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả
phải di dời.
2. Người bị thu hồi
đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung tự kê khai, có
nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến việc thu hồi
đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ
khai thì sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các mức bồi thường nếu
trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi
thường.
3. Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp xã thu tờ khai và các giấy tờ về đất
đai, tài sản có liên quan đến thửa đất bị thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu).
Điều
47. Kiểm tra tờ khai, điều tra, khảo sát, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền
với đất
1. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường kiểm tra nội dung kê khai và thông báo bằng văn bản cho
người có đất bị thu hồi thời gian kiểm đếm đất đai, tài sản; thông báo được lập
03 bản, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban
nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị thu hồi.
Trường hợp chủ hộ đi
vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường phải thông báo trên phương tiện truyền thông (Đài truyền thanh cấp xã,
Đài truyền thanh cấp huyện) liên tiếp 03 kỳ trong vòng 20 (hai mươi) ngày. Nếu
sau 20 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến thì tiến hành lập
biên bản kiểm đếm đất đai và tài sản theo diện vắng chủ.
2. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường cùng người có đất bị thu hồi tiến hành kiểm đếm đất đai,
tài sản và lập biên bản xác nhận.
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm
đếm;
b) Tham gia buổi kiểm
đếm thực địa có thành viên của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường cùng
người có đất bị thu hồi và các thành viên khác, bao gồm:
- Thôn trưởng hoặc
khu phố trưởng;
- Đại diện cho Ủy ban
nhân dân cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự
án hoặc ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã;
- 01 thành viên của
Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất;
- Đại diện chủ đầu
tư.
3. Biên bản kiểm đếm
hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi
phải thể hiện rõ các nội dung:
a) Diện tích đất thu
hồi của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức;
b) Kiểm đếm xác lập
đầy đủ số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi theo
hiện trạng đang sử dụng để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ;
c) Đối với nhà cửa,
vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá
nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị
còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản;
d) Người bị thu hồi
đất không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản “Không có tài sản
gắn liền với đất”;
e) Trường hợp tài sản
trên đất không phải là của người bị thu hồi đất thì ghi vào biên bản “Tài sản
(của người chủ tài sản) nằm trên đất của (người bị thu hồi đất)” và có xác nhận
của người bị thu hồi đất, chữ ký của người chủ tài sản.
4. Biên bản kiểm đếm
được lập thành 03 bản và phải có chữ ký của các thành viên tham gia buổi kiểm
kê và chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người bị thu hồi đất.
Biên bản kiểm đếm
được giao cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản 01 bản ngay sau kết thúc
buổi kiểm đếm. Riêng 02 biên bản còn lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ký tên đóng dấu; Trường hợp lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính xã tham gia kiểm kê thì sau buổi kiểm
kê, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên đóng dấu xác nhận
lên biên bản.
5. Trường hợp người
bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì ghi rõ trong biên
bản “Người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký”. Trường hợp kiểm kê
theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản “Kiểm kê diện vắng chủ”. Trong trường
hợp kiểm kê diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản có mặt
khi kiểm kê nhưng không ký biên bản thì phải có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã (ký tên, đóng dấu) và ký xác nhận của thôn trưởng, khu phố trưởng.
6. Người sử dụng đất
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện việc đo đạc, điều tra, khảo sát, kiểm đếm xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, cung cấp giấy tờ về đất đai và
tài sản để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Người có đất bị
thu hồi ngoài việc nộp Tờ khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến
thửa đất bị thu hồi, đồng thời phải nộp cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường các giấy tờ sau để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ:
a) Sổ hộ khẩu (bản
sao) hoặc xác nhận của địa phương về số nhân khẩu do công an xã, phường xác
nhận (bản chính);
b) Các giấy tờ có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của người bị thu hồi đất (bản
chính hoặc bản sao) như: hộ nghèo, hộ chính sách…
8. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường có trách nhiệm vào sổ theo dõi việc thu nhận Tờ khai và
các loại giấy tờ mà người bị thu hồi đất đã nộp. Trường hợp người bị thu hồi
đất nộp bản phô-tô chưa được chứng thực thì người nhận hồ sơ yêu cầu chủ hộ
mang bản chính, để kiểm tra, đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên người kiểm tra vào
bản phô-tô.
Điều
48. Kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Trường hợp người
sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp
xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản đề nghị Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm
điếm bắt buộc.
Hồ sơ ban hành quyết
định kiểm điếm bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
2. Trường hợp người
có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
Hồ sơ ban hành quyết
định cưỡng chế kiểm điếm bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT. Thành phần Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định.
Điều
49. Xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Trong thời hạn
không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm đếm đất đai,
tài sản của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.
Căn cứ vào tình hình
thực tế (số lượng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, diện tích thu hồi của dự
án…), Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường được phép chuyển hồ sơ kiểm đếm
theo từng đợt để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thuận lợi cho việc xét
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường do
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thực hiện xong việc xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu
tài sản trên đất.
3. Trình tự thủ tục,
nội dung xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
a) Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường gửi hồ sơ (bản sao, có đóng dấu treo) đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, gồm có:
- Văn bản đề nghị của
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường;
- Bản đồ địa chính
trích đo hoặc trích lục khu đất bị thu hồi và bản đồ từng thửa đất của từng hộ
gia đình, cá nhân;
- Danh sách hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi;
- Tờ khai của người
sử dụng đất, tờ khai về tài sản trên đất đối với trường hợp người sở hữu tài
sản không phải là người có quyền sử dụng đất;
- Hồ sơ kiểm đếm đất
đai, tài sản gắn liền với đất;
- Các giấy tờ đất
đai, nhà cửa có liên quan của người bị thu hồi đất.
b) Đối với trường hợp
đất đai, tài sản có các giấy tờ về đất đai, tài sản ghi rõ nguồn gốc đất đai,
thời điểm sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18, Điều
21, Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của
pháp luật đất đai và pháp luật về nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với thôn trưởng, khu phố trưởng xác minh
hồ sơ; ký xác nhận nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất; đồng thời ký văn bản
gửi Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
c) Đối với trường hợp
người sử dụng đất, tài sản không có giấy tờ về đất đai, tài sản, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng tư vấn cấp xã, thành phần gồm:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên đang
công tác hoặc đã từng công tác tại xã, có am hiểu về đất đai tại địa phương;
- Đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Khu phố trưởng hoặc
trưởng thôn;
- Những người sống
lâu năm tại địa phương nơi có đất bị thu hồi.
Hội đồng tư vấn cấp
xã họp để xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp, lấn chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất và việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).
Kết quả của các cuộc
họp phải được thể hiện bằng biên bản ghi ý kiến và có chữ ký của các thành viên
tham gia, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng đối với từng trường hợp. Trường
hợp có nhiều ý kiến khác nhau, Chủ tịch Hội đồng giao trách nhiệm cho thành
viên Hội đồng tiến hành xác minh, lấy ý kiến của nhân dân trong khu vực; việc
tiến hành xác minh phải có ít nhất 2 thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có
1 thành viên là cán bộ địa chính, tư pháp cấp xã; người dân được lấy ý kiến xác
minh tối thiểu là 2 người, là người sống lâu năm trong khu vực có đất thu hồi,
việc xác minh phải lập biên bản có chữ ký của thành viên tham gia và của người
được lấy ý kiến; kết quả xác minh phải họp lại Hội đồng tư vấn để thông qua và
Chủ tịch Hội đồng có kết luận chính thức.
Căn cứ kết quả cuộc
họp, cán bộ địa chính xã lập danh sách các trường hợp đã được Hội đồng tư vấn
thống nhất về nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất; niêm
yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở thôn, khu
phố trong thời hạn bảy ngày (07) làm việc. Trưởng thôn, trưởng khu phố thông
báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân biết để theo dõi và có ý kiến.
Cán bộ địa chính xã
có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, tham mưu Ủy ban nhân dân
xã có văn bản chấm dứt niêm yết và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác
nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản của người có đất
thu hồi.
d) Nội dung xác minh,
họp kết luận của Hội đồng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã:
- Xác định rõ tên
người sử dụng đất, tài sản và tình trạng biến động hồ sơ sử dụng đất;
- Xác định rõ thửa
đất bị thu hồi, số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm trong hồ sơ địa
chính của khu đất thu hồi kèm theo bản đồ trích đo; ghi rõ số tờ, số thửa đất,
diện tích, loại đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất (nếu có). Trường hợp diện
tích có thay đổi giữa bản đồ trích đo và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải
ghi rõ lý do, tình trạng sử dụng đất về sự thay đổi đó;
- Về nguồn gốc sử
dụng đất: Phải xác định rõ nguồn gốc đất do đâu mà có (được Nhà nước giao, thuê
đất, nhận chuyển nhượng đất, nhận tặng cho, nhận thừa kế, lấn đất, chiếm đất,
khai hoang..); ghi rõ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đó;
- Thời điểm và mục
đích sử dụng đất: Ghi thời gian sử dụng, mục đích sử dụng của người sử dụng đất
qua các mốc thời gian ngày 18 tháng 12 năm 1980, ngày 15 tháng 10 năm 1993,
ngày 01 tháng 7 năm 2004, ngày 01 tháng 7 năm 2014, thời gian làm nhà ở hoặc
thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở, ghi rõ các giấy tờ chứng minh thời
điểm, mục đích sử dụng đất, tài sản đó;
- Tình trạng sử dụng
đất ổn định hay không ổn định, tranh chấp (nếu có);
- Loại đất được ghi
theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Tổng diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng trong địa bàn cấp xã;
- Nếu hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp hay
không;
- Đối với hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức tại nơi có đất bị thu hồi
theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận rõ
phần diện tích đất thu hồi có nằm trong diện tích đất vượt hạn mức và nguồn gốc
sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, được giao, cho thuê hoặc tự khai phá);
- Xác nhận về nguồn
gốc nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất: Thời gian làm nhà ở (gắn với
thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở), tình trạng hợp pháp hoặc không hợp
pháp của nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất (kèm theo là giấy phép xây
dựng hoặc giấy tờ công nhận quyền sở hữu trong quá trình tạo lập tài sản hoặc
các vi phạm (nếu có) các quy định của Nhà nước.
Điều
50. Hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ bồi thường theo kết quả kiểm đếm và xác định nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Trường hợp trong
quá trình kiểm đếm đất đai và tài sản của hộ gia đình, cá nhân, bản đồ địa
chính khu đất còn có những sai sót hoặc phát sinh khác thì Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường phối hợp với Chủ đầu tư cùng đơn vị đo đạc tiến hành hoàn
chỉnh bản đồ, hồ sơ liên quan theo khoản 6 Điều 44 của Quy định này.
2. Trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác định nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất của Ủy ban nhân dân
cấp xã; Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ
bồi thường, hỗ trợ và tái định của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị
thu hồi, để Hội đồng bồi thường cấp huyện họp kết luận từng trường hợp: Căn cứ
pháp lý xác định đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bồi thường về đất đai và
tài sản; các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi; đủ điều kiện hoặc không
đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định;
b) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Chi cục Thuế có trách nhiệm hoàn thành
việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất theo quy định;
c) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về đối tượng chính
sách được hưởng hỗ trợ theo quy định;
d) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường, Cơ quan quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo
phân cấp có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về
nguồn vốn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm
trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
Điều
51. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày các thành viên Hội đồng bồi
thường cấp huyện ký biên bản cuộc họp Hội đồng; Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ
bồi thường có trách nhiệm lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2.
Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý
kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
Thời gian niêm yết,
tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi là hai
mươi ngày (20), kể từ ngày niêm yết.
3. Nội dung phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
4. Tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối
với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Điều
52. Thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ
sơ thu hồi đất
1. Hết thời hạn niêm
yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường hoàn thành việc điều chỉnh (nếu có) phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03 ngày làm việc. Sau đó,
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu tư gửi hồ sơ đề
nghị thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường tại cơ quan thẩm định hồ sơ
thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ thu hồi đất,
gồm có:
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật
Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
- Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình
ban hành thông báo thu hồi đất và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác
nhận);
- Trích lục từng thửa
đất của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi.
b) Hồ sơ thẩm định
phương án bồi thường, gồm có:
- Dự thảo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có
đất bị thu hồi;
- Bảng tổng hợp số hộ
bồi thường, số tiền bồi thường;
- Bảng tổng hợp danh
sách tái định cư (nếu có đối với công trình có bố trí tái định cư);
- Biên bản họp của
Hội đồng bồi thường cấp huyện;
- Biên bản niêm yết
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Hồ sơ của từng
trường hợp bị thu hồi đất gồm: Biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ
trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị
thu hồi.
c) Hồ sơ thu hồi đất
và thẩm định phương án bồi thường được lập mỗi loại làm 02 bộ, được đóng dấu
treo và dấu giáp lai của Hội đồng bồi thường cấp huyện.
2. Cơ quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải gắn với việc thẩm định hồ sơ thu hồi
đất, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì với các sở, ngành có liên
quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với công trình, dự án chỉ có đất của các trường hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì cùng với các phòng, ban
của huyện, thị xã, thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các công trình, dự án
còn lại.
3. Thời gian thực
hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi
đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
a) Cơ quan tài nguyên
và môi trường trong thời gian 07 ngày làm việc, thẩm định việc áp dụng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dự thảo văn bản thẩm định liên cơ quan
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, dự thảo quyết định thu hồi đất.
b)
Cơ quan tài chính trong thời gian 05 ngày làm việc, thẩm định, kiểm tra các nội
dung: Việc thực hiện áp giá bồi thường, hỗ trợ; đối chiếu số liệu về bồi
thường, hỗ trợ của từng hồ sơ so với bảng tổng hợp bồi thường, hỗ trợ; thẩm
định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, đồng thời phối hợp cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
c) Các cơ quan chuyên
ngành (Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Kế hoạch...)
thẩm định các số liệu về bồi thường, hỗ trợ các loại tài sản và các nội dung có
liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành không quá 03 ngày làm việc.
4. Trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị thu hồi đất và tờ trình
thẩm định của liên cơ quan của cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng một ngày.
5. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức thực hiện bồi
thường có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định chi trả tiền chi tiết cho từng người
bị thu hồi đất, tài sản có trên đất.
Điều
53. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi trong thời hạn 03 ngày làm việc; đồng thời giao quyết định
thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất
thu hồi, cụ thể:
a) Việc giao nhận
phải thể hiện bằng biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận và đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm chỉ;
b) Trường hợp người
bị thu hồi đất không chịu nhận Quyết định hoặc không chịu ký biên bản giao nhận
thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao, thôn/khu phố trưởng và đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phần người nhận thì ghi “Không chịu nhận quyết
định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” hoặc “Không
chịu ký biên bản”;
c) Trường hợp người
bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi, Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường thông báo cho người bị thu hồi đất thời gian đến Ủy ban
nhân dân xã nơi có đất để nhận Quyết định;
Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng bồi thường hỗ
trợ, tái định cư cấp huyện các trường hợp không nhận Quyết định. Hội đồng bồi
thường hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng (Đài Truyền thanh - Tiếp phát truyền hình huyện) để người thu hồi đất
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nhận;
Trong thời hạn 10
(mười) ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận Quyết
định thì quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu người bị thu hồi đất không
trực tiếp đến nhận Quyết định thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản chấm dứt niêm yết và tiến hành thủ tục
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện vắng chủ.
2. Quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ
về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường.
3. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường chi trả tiền bồi thường và bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
4.
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ
chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
5. Người có đất thu
hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.
Thành phần Ban cưỡng
chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường có trách nhiệm thay mặt Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái
định cư cấp huyện quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng, đến khi bàn giao đất
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Điều
54. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Nguyên tắc chi trả
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất
đai và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì chủ đầu tư có trách nhiệm
chuyển tiền cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để lập hồ sơ
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Sau thời hạn trên
nếu việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi chậm theo
khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai thì chủ đầu tư phải thanh toán thêm khoản tiền
chậm nộp theo khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai do việc chuyển tiền chậm trễ gây ra.
3. Trước khi chi trả
tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải gửi thông báo nhận tiền đến
từng người bị thu hồi đất kèm theo bảng tính toán giá trị bồi thường của từng
hộ.
4. Khấu trừ nghĩa vụ
tài chính vào tiền bồi thường: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chi cục Thuế
chủ trì, phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tính toán khấu
trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ
trợ của từng hộ trước khi chi trả tiền bồi thường.
5. Việc chi trả tiền
bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước để thực hiện.
6. Thông báo nhận
tiền:
a) Sau khi chủ dự án
chuyển tiền, trong thời gian chậm nhất là 05 ngày, Tổ chức thực hiện bồi thường
gửi thông báo nhận tiền cho chủ hộ, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và
mang theo các loại giấy tờ như chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất
để đối chiếu. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng bồi thường giữ 01 bản và vào
sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất bị thu
hồi.
b) Thông báo nhận
tiền gửi cho người có đất bị thu hồi phải có ký nhận, ngày nhận của chủ hộ hoặc
người đồng sở hữu.
c) Nếu lần 1 chủ hộ
không đến nhận tiền thì thông báo nhận tiền được gửi cho chủ hộ thêm 2 lần, mỗi
lần gửi cách nhau 10 ngày và vào sổ lưu như lần 1.
d) Trong trường hợp
chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Hội đồng bồi thường cấp
huyện phải thông báo trên các phương tiện truyền thông liên tiếp 3 kỳ trong
vòng 30 ngày (Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, truyền thanh của cấp xã).
Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến nhận thì Hội đồng
bồi thường lập biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước để
chờ xử lý theo diện vắng chủ.
7.
Khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thu hồi toàn bộ
các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.
8. Trường hợp người
có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi thường thì sau 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy theo tình hình
thực tế mà Hội đồng bồi thường cấp huyện chuyển gửi số tiền bồi thường vào Kho
bạc Nhà nước theo quy định.
9. Những trường hợp
đang tranh chấp, vắng chủ, kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản kiểm
tra hiện trạng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra cấp huyện phối
hợp cùng Hội đồng bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh đối
tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi
thường tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc
giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau
khi thẩm tra xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, số tiền
bồi thường, hỗ trợ so với quyết định đã phê duyệt thì Hội đồng bồi thường báo
cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh quyết định.
10. Hội đồng bồi
thường cấp huyện thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
Điều
55. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện theo Điều 71 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
2. Hồ sơ ban hành
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi
đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Chương
VII
TRÌNH
TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
56. Nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền giao,
thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người xin giao
đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” của Sở Tài nguyên và
Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đối với các dự án
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
30/2014/TT-BTNMT .
b) Đối với dự án
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, thành phần hồ sơ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Việc giao đất, cho
thuê đất chỉ thực hiện khi có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã
hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều
57. Nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền giao, thuê đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Người xin giao
đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, gồm:
a) Đơn xin giao đất,
cho thuê đất (theo Mẫu);
b) Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất do đơn vị có chức năng đo
đạc lập.
Điều
58. Thẩm định và ký quyết định giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, như sau:
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ,
để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất;
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT , để Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất.
2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 59 Luật Đất đai ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
3. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường trao quyết
định giao đất hoặc cho thuê đất; hướng dẫn người sử dụng đất nộp phí, lệ phí
theo quy định, kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Việc chuyển thông
tin địa chính xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ký hợp đồng thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.
5. Việc ký Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
bàn giao đất tại thực địa được thực hiện sau khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).
Điều
59. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai.
2. Điều kiện cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 57 Luật Đất đai.
3. Thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Đất
đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta
trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.
4. Việc chuyển mục
đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
5. Trình tự, thủ tục
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP .
Chương
VIII
NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
60. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện.
2. Tổ chức Phát triển
quỹ đất (hiện nay là Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, huyện) hoặc Chi nhánh
của Tổ chức phát triển quỹ đất nằm trên địa bàn các huyện là Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều
61. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Hội đồng bồi
thường cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Giám đốc Tổ chức
Phát triển quỹ đất (hoặc Giám đốc Chi nhánh Tổ chức phát triển quỹ đất) là Phó
Chủ tịch thường trực giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
b) Lãnh đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch phụ trách công tác thẩm định hồ sơ;
c) Lãnh đạo Thanh tra
huyện;
d) Lãnh đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch;
đ) Lãnh đạo Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Lãnh đạo Phòng Quy
hoạch đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng;
g) Lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Hội Nông dân;
h) Lãnh đạo Ban Dân
vận của huyện;
i) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi;
k) Chủ đầu tư (đối
với chủ đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ
chức nước ngoài thì không phải mời chủ đầu tư tham gia thành viên Hội đồng trừ
trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho người trong nước tham gia Hội đồng);
l) Đại diện của những
hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất từ một đến hai người.
Tùy theo quy mô của
từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung thêm
một số thành viên khác hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của thành viên cho phù hợp.
3. Hội đồng bồi
thường cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoạt
động.
Điều
62. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện
1. Chủ trì lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
2. Chịu trách nhiệm áp
dụng đúng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; vị trí,
loại đất và tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ; kết luận
các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định.
3. Hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Nghiên cứu, đề
xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật.
Điều
63. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện
1. Tất cả mọi trường
hợp bị thu hồi đất được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập, đều phải được các thành viên của Hội
đồng thông qua tại cuộc họp của Hội đồng theo quy định sau:
a) Thành viên họp của
Hội đồng phải có mặt đầy đủ hoặc ít nhất là phải 2/3 thành viên của Hội đồng;
b) Kết quả cuộc họp
của Hội đồng phải được ghi thành biên bản có chữ ký của tất cả thành viên tham
gia họp. Biên bản phải thể hiện ý kiến của từng thành viên đối với từng trường
hợp thu hồi đất; kết quả biểu quyết phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu (có
ghi tên người họp trên phiếu) đối với từng trường hợp và kết luận của Chủ tịch
Hội đồng;
c) Trường hợp thành
viên Hội đồng không dự họp mà cử người khác dự thay thì người dự thay không
được biểu quyết.
2. Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng
phân công các thành viên Hội đồng tổ chức thực hiện việc lập, trình duyệt và tổ
chức thực hiện quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
b) Giám đốc Tổ chức
Phát triển quỹ đất (hoặc Giám đốc Chi nhánh Tổ chức phát triển quỹ đất) giúp
Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện bồi thường; chủ trì, phối hợp Chủ đầu tư
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Đại diện những
người bị thu hồi đất có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi
đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên
khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
phù hợp với trách nhiệm của ngành, lĩnh vực phụ trách và quản lý;
đ) Chủ đầu tư phải
bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
3. Hội đồng bồi
thường cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều
64. Trách nhiệm của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
1. Lập hồ sơ pháp lý
về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch tạo quỹ đất để
đấu giá hoặc tạo mặt bằng cho các chủ đầu tư dự án.
2. Phối hợp với chủ
đầu tư xây dựng dự thảo thông báo thu hồi đất và kế hoạch thu hồi đất theo đề
nghị của chủ đầu tư.
3. Giúp Hội đồng bồi
thường cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
4. Giúp Hội đồng bồi
thường cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm
kê, vị trí đất áp giá bồi thường, số liệu áp giá bồi thường đất đai và tài sản;
thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo kết luận của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và theo quy định pháp luật.
5. Giúp Hội đồng bồi
thường cấp huyện hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những
vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo Hội đồng để xem xét quyết định.
6. Rà soát quỹ đất
tái định cư, quỹ nhà chung cư tại địa phương, liên hệ với đơn vị đang quản lý
này để đề xuất chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tái định cư thực hiện dự án.
7. Tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng bồi thường
cấp huyện xem xét, giải quyết.
8. Phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt
bằng; trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp
ngân sách nhà nước thì khấu trừ số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước vào tiền
bồi thường, hỗ trợ và thay mặt hộ gia đình, cá nhân kê khai nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước.
9. Bảo quản và lưu
giữ hồ sơ bồi thường theo quy định.
Điều
65. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Phối hợp với Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Chủ trì, tổ chức
vận động, thuyết phục để người sử dụng đất phối hợp thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có
đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
3. Chịu trách nhiệm
xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
của người có đất bị thu hồi; xác nhận trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau
khi nhận được hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản và văn bản đề nghị của Tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường.
4. Phối hợp với Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong
khu vực có đất thu hồi.
5. Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
6. Phối hợp với Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có
ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao
đất cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
Điều
66. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường cấp huyện đối với những trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất
1. Đối với các trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất do có ý
kiến khác nhau trong các cuộc họp hoặc không thể xác minh được thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có báo cáo gửi Hội đồng bồi thường cấp huyện (thông qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường).
2. Trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Thanh tra cấp huyện và các phòng, ban có liên quan tiến hành xác
minh và báo cáo Hội đồng bồi thường cấp huyện kết luận.
3. Trong quá trình
họp của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có phát sinh tình
tiết mới khác với kết quả xác minh nguồn gốc đất, tài sản trên đất của Ủy ban
nhân dân cấp xã, nếu tại cuộc họp không thể kết luận được thì Chủ tịch Hội đồng
giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Thanh tra huyện để thẩm tra lại.
Thời gian thực hiện thẩm tra này không quá 15 ngày làm việc.
4. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và
Môi trường hoặc Thanh tra huyện, Hội đồng bồi thường cấp huyện có văn bản kết
luận về nguồn gốc sử dụng đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất. Ý
kiến kết luận của Hội đồng bồi thường cấp huyện là căn cứ pháp lý để xác định
người sử dụng đất đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để được bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Điều
67. Chi phí và kinh phí để Hội đồng bồi thường cấp huyện và Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường để tổ chức và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Giao Sở Tài chính
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về lập dự toán, chi sử
dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương
IX
QUY
TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
68. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất
để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai mà phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính
sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh.
Điều
69. Thủ tục nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh
1. Đối với dự án
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Căn cứ công trình,
dự án đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, Chủ đầu tư có văn bản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với tổ chức, gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
đối với hộ gia đình, cá nhân để trình Ủy ban nhân dân cơ quan có thẩm quyền cho
phép nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 193 Luật
Đất đai.
b) Căn cứ văn bản cho
phép nhận quyền sử dụng đất thực hiện dự án, chủ đầu tư liên hệ với đơn vị có
chức năng đo đạc để trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho hộ gia đình, cá nhân có đất trong
vùng dự án phối hợp trong quá trình lập bản đồ địa chính.
c) Chủ đầu tư tự thỏa
thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Các trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận để Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tạo điều kiện
cho Chủ đầu tư nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
đ) Các trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đang sử dụng đất không có quyền chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của
người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán
tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại
đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
e) Chủ đầu tư nộp hồ
sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT và hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định.
2. Đối với dự án
thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Việc thẩm định nhu
cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại
Điều 43 của Quy định này.
b) Sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư thực hiện việc nhận
quyền sử dụng đất, nộp hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
các văn bản về chính sách pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan để Chủ
đầu tư thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất; tập trung giải quyết các thủ tục đất
đai liên quan đến việc thỏa thuận nhằm bảo đảm tính khả thi của kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Điều
70. Xử lý đối với trường hợp đất trong dự án đầu tư vừa có đất do Nhà nước quản
lý, sử dụng vừa có đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
Căn cứ bản đồ địa
chính khu đất dự án do đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân lập đã được thẩm
định. Trường hợp trong khu đất vừa có đất do Nhà nước quản lý không giải phóng
mặt bằng vừa có diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì xử lý
như sau:
1.
Dự án đầu tư thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng
mặt bằng và giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án, không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất;
Riêng đối với diện
tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và diện tích đất do Nhà nước
quản lý phải giải phóng mặt bằng thì Chủ đầu tư thực hiện nhận quyền sử dụng
đất, tài sản có trên đất hoặc bồi thường, di dời công trình, vật kiến trúc có
trên đất theo quy định pháp luật đất đai.
2. Dự án đầu tư có
diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng chiếm dưới 50%
tổng diện tích của dự án đầu tư thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này.
3. Dự án đầu tư có
diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng chiếm từ 50%
tổng diện tích của dự án đầu tư trở lên thì xử lý như sau:
a) Diện tích đất do
Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng nhỏ hơn 0,5 (không phẩy năm) ha
hoặc có từ 02 thửa đất trở lên nằm rải rác, không liền vùng, diện tích mỗi thửa
nhỏ hơn 0,5 (không phẩy năm) ha thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này.
b) Diện tích đất do
Nhà nước quản lý không phải giải phóng mặt bằng nằm liền vùng thành một khu
vực, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì lập hồ sơ tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý không phải
giải phóng mặt bằng. Tổ chức được giao lập thủ tục đấu giá có trách nhiệm xây
dựng phương án đấu giá có điều kiện, ghi rõ hạn chế về sử dụng của khu đất khi
lập phương án đấu giá và xác định giá khởi điểm, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tổ chức đấu giá. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
được giao đất hoặc cho thuê đất theo khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ. Phần diện tích đất còn lại của dự án, người trúng đấu giá thực
hiện nhận quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất hoặc bồi thường, di dời công
trình, vật kiến trúc có trên đất theo quy định pháp luật đất đai.
Chương
X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
71. Xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp đã có
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu
hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa
thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:
a) Tiếp tục thực hiện
dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Dự án nếu không
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan dừng thực hiện.
c) Trường hợp thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép
chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01
tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân
tỉnh thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt
được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp đã có
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
Điều
72. Xử lý các trường hợp đang thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định dở dang
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn rà soát tất cả các
dự án, công trình đã được đầu tư trên địa bàn mình quản lý; lên danh mục công
trình, dự án đang thực hiện và sắp tới triển khai thực hiện để xử lý hoặc đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền như sau:
a) Đối với những dự
án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật
Đất đai.
b) Đối với các dự án
có các trường hợp đã có quyết định thu hồi đất chi tiết, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng người có đất bị thu
hồi hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện theo phương án
đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
c) Trường hợp đã có
thông báo thu hồi đất hoặc có quyết định thu hồi đất nhưng chưa phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng người có đất bị thu
hồi trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:
- Đối với dự án thuộc
đối tượng thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai, chủ đầu
tư đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 thì tiếp
tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013.
- Đối với dự án do
Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện đang thực hiện bồi thường, giải tỏa
nhưng không đủ điều kiện quy định nói trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo rà soát từng dự án cụ thể để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) xử lý theo quy định và chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát
tình hình thực hiện dự án để đề xuất xử lý cho phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với các trường hợp thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận
với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn
diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận
để thực hiện dự án đầu tư.
3. Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh rà soát các dự án Trung tâm đang thực hiện bồi thường để
thực hiện các nội dung theo điểm 1, điểm 2 nói trên; phối hợp với Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện và các chủ đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể
theo đúng quy định nêu trên.
4. Đối với dự án đầu
tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (chi tiết) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường hoặc mới
chi trả một phần số tiền bồi thường, hỗ trợ thì việc xử lý bồi thường chậm thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
5. Đối với các công
trình dự án đang thực hiện dở dang để đáp ứng tiến độ của dự án trong khi chờ
quyết định phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường cho người bị thu hồi
đất. Trường hợp có sự đồng ý của người bị thu hồi đất thì tạm áp dụng Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để tính toán bồi thường, hỗ trợ đối với
phần diện tích đất chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Sau khi có quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo rà soát để tính toán phê duyệt bổ sung cho người dân theo đúng quy định của
Luật Đất đai.
Điều
73. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã
giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai là cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất
đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Điều
74. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và
môi trường
a) Chủ trì cùng các
sở ngành liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giá
đất tái định cư.
b) Tổ chức kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn giải
quyết các vướng mắc về đất đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất,
thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất;
d) Tổ chức thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất làm cơ sở cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
liên quan phê duyệt dự án đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Hướng dẫn trình tự
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc
phân bổ và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các quy định hiện hành.
b) Chủ trì phối hợp
các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá bồi thường, hỗ trợ về
tài sản và mồ mã.
c) Thông báo định kỳ
giá gạo để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống.
3. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở
Tài chính và các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá
xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Hướng dẫn Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải quyết những vướng mắc trong xác định mức
bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.
c) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân thành phố Phan Thiết, Ủy ban nhân dân thị xã La Gi và các ngành có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô đầu tư các khu
tái định cư tập trung phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây
dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Đầu mối tiếp nhận
các kiến nghị và hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục đầu tư dự án theo
quy định pháp luật đầu tư.
b) Hướng dẫn Chủ đầu
tư nộp hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất và điều kiện thu hồi đất tại cơ quan
tài nguyên và môi trường trước khi thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về xây dựng.
c) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái
định cư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Xác định mức thu
nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Hướng dẫn hoặc chủ
trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
6. Các Sở, Ngành khác
a) Có trách nhiệm chủ
trì phối với với các sở, ngành liên quan giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết theo thẩm quyền đối với các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
b) Kho bạc nhà nước
tỉnh và cấp huyện: Có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
đầu tư hoặc tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường trong quá trình lập thủ tục
rút tiền mặt sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của cơ quan có thẩm quyền để tổ chức chi trả theo đúng quy định.
7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn và giải quyết các chế độ
chính sách theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo quy định.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Chủ trì phối hợp
với Tổ chức được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và
tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà, đất chấp hành quyết định thu hồi
đất của Nhà nước.
b) Xác nhận bằng văn
bản các nội dung quy định tại Quy định này.
c) Phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
d) Phối hợp với các
cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Quy định này.
đ) Niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và điểm dân cư nông thôn các văn bản pháp lý liên
quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo thẩm quyền.
9. Trách nhiệm của
Chủ đầu tư dự án
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ dự án phối hợp với đơn vị đo đạc bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho
chính quyền địa phương và Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
b) Phối hợp với Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất
xây dựng Kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đảm bảo đầy đủ,
kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Phối hợp cùng với
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời và giải
quyết các khiếu nại liên quan đến dự án đầu tư.
Điều
75. Điều khoản thi hành
1. Ban hành kèm theo
Quy định này là 02 Phụ lục sau:
a) Phụ lục 1: Hướng dẫn xác định hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
b) Phụ lục 2: Ban
hành 06 bảng, biểu phục vụ kê khai, kiểm đếm, đo đạc lập hồ sơ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, gồm:
- Mẫu số 1: Tờ khai đất đai, tài sản nằm trong khu vực
bị thu hồi đất;
- Mẫu số 2: Biên bản đo đạc, kiểm đếm tài sản của
người bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất;
- Mẫu số 3: Giấy xác nhận nguồn gốc đất, tài sản gắn
liền với đất;
- Mẫu số 4: Bảng tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
- Mẫu số 5: Sơ họa nhà, công trình xây dựng;
- Mẫu số 6: Biểu tổng hợp phương án bồi thường hỗ trợ,
tái định cư.
2. Lãnh đạo các sở,
ban, ngành chức năng của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành
có liên quan và chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.