ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 11 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
04/2010/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 171/TTr-STNMT ngày 10 tháng 5 năm
2012; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp (tại Công văn số 175/STP-XD&THVB ngày
26 tháng 3 năm 2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND).
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quy định bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường bằng giá
trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng
ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sàn
của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bồi
thường như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng
thuộc sở hữu nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý sử dụng khi bị thiệt hại mà phải xây dựng lại để phục vụ cho hoạt động
của cơ quan, đơn vị thì được tính mức bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà,
công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây
dựng bị thiệt hại làm cơ sở cho việc dự toán kinh phí xây dựng lại. Việc quản
lý sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
b) Nhà, công trình xây dựng
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản này thì mức bồi thường bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng 10%
theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không lớn
hơn 100% giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà,
công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định bằng tỉ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
3. Trường hợp nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được
bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình xây dựng đó.
4. Trường hợp nhà, công
trình chỉ bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại
thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ và một khoản
chi phí bằng 20% giá trị bồi thường phần bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần
còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước
khi bị phá dỡ.
Trường hợp nhà bị phá dỡ
một phần, ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng) nằm ở giữa hai cột
chịu lực thì phần diện tích được tính toán bồi thường được xác định là diện
tích bị phá dỡ theo ranh giới phá dỡ và được tính thêm một khoảng diện tích từ
ranh giới phá dỡ đến cột chịu lực gần nhất với ranh giới phá dỡ.
5. Đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do cấp có thẩm quyền
ban hành. Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng
lại, được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt để
làm căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế
không sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công
trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
6. Bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối
với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo đỡ và di chuyển được theo
quy định tại Khoản 6, Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá bình quân phổ biến
trên thị trường tại thời điểm thu hồi đất để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất thông qua cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt cho từng trường hợp để
làm căn cứ thực hiện bồi thường.
7. Đối với tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 4, 6, 7 và 10, Điều
38 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 24 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP).
8. Đối với tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11
và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 24
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP”.
2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Xử lý các trường
hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình theo quy định tại Điều 20 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP
1. Nhà, công trình được
phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định thì được bồi
thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Nhà, công trình không
được phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng nhưng đã được xây dựng
trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo
quy định sau:
a) Nếu xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Nếu xây dựng từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 về sau nhưng tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không có thông báo ngăn chặn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành
lang bảo vệ công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố, cắm mốc theo
quy định hoặc tại thời điểm xây dựng nhà, công trình xây dựng đó phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp
công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ
công trình đã được thực hiện đúng quy định pháp luật nhưng chủ nhà, công trình
xây dựng đã cố tình vi phạm xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trong
trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem
xét đề xuất mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Nhà, công trình không
được phép xây dựng, đã được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
về đất nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì chỉ được xem xét hỗ trợ
theo quy định sau:
a) Thời điểm xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
b) Thời điểm xây dựng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau thì tùy từng trường hợp cụ thể, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối
đa không quá 30% mức bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Nhà, công trình không
được phép xây dựng nhưng đã được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường, mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì chỉ được xem
xét hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nếu xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không có thông báo ngăn chặn và có nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ công trình không được thực
hiện theo quy định pháp luật thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đề xuất UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức bồi thường
theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp công tác công bố, cắm mốc quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ công trình đã được thực hiện
đúng quy định nhưng chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đã cố tình vi phạm xây
dựng hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo ngăn chặn
thì không được hỗ trợ.
b) Nếu xây dựng từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 về sau thì không được hỗ trợ.
5. Nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định mà khi xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được
bồi thường, không được hỗ trợ; người có nhà, công trình xây dựng trái phép đó
buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm
quyền thực hiện phá dỡ”.
3. Sửa
đổi Điểm b, Khoản 2, Điều 13 như sau:
“b) Đối với hộ sản xuất,
kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới
2.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 3.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ
2.000.000 đồng/tháng đến dưới 4.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là
5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ
4.000.000 đồng/tháng đến dưới 6.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là
7.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ
6.000.000 đồng/tháng đến dưới 8.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là
10.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu từ
8.000.000 đồng/tháng trở lên thì được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo
mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó nhưng không được thấp hơn
10.000.000 đồng”.
4. Bổ
sung Khoản 3 vào Điều 14 như sau:
“3. Cách xác định giá đất
ở trung bình khu vực thu hồi đất để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp theo
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định
cụ thể như sau:
a) Đối với dự án mà khu vực
có đất thu hồi nằm trong địa giới hành chính của một đơn vị hành chính xã, hoặc
phường, hoặc thị trấn thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc
trung bình cộng tất cả các mức giá đất ở của khu vực thu hồi đất theo bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Đối với dự án mà khu vực
có đất thu hồi thuộc phạm vi từ 02 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở
lên thì giá đất ở trung bình được xác định riêng cho từng khu vực thu hồi đất
thuộc phạm vi của từng xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc trung bình cộng tất
cả các mức giá đất ở của từng khu vực thu hồi đất theo bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
c) Đối với dự án mà khu vực
có đất thu hồi không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo
nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở của các đoạn đường liền kề hoặc đoạn
đường lân cận gần nhất (trường hợp không có đoạn đường liền kề) trong bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm xác định giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất đối
với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xác định giá đất
ở trung bình của khu vực thu hồi đất đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên tắc trên, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để làm cơ sở tính toán phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án cụ thể.
Trong quá trình triển
khai thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, nếu dự án nào có phát sinh vướng
mắc về xác định mức giá đất ở trung bình khu vực thu hồi đất thì UBND các huyện,
thành phố Cà Mau báo cáo, đề xuất cụ thể giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi
đất cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định”.
5. Bổ
sung Điểm c vào Khoản 1 của Điều 15 như sau:
“c) Hạn mức giao đất nông
nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều
18. Hỗ trợ khác
Hỗ trợ khác theo quy định
tại Điều 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ về đất khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 44 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP): Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất là đất có nhà ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai mà tại thời điểm bắt đầu
sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điều 14 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nếu người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ theo một
trong hai hình thức sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng
30% giá đất ở, diện tích được hỗ trợ là điện tích đất ở thực tế đang sử dụng,
nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực
(xã, phường, thị trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Được mua một căn nhà
tái định cư theo giá bán nhà tái định cư của Nhà nước hoặc một lô đất để cất
nhà theo giá đất của dự án tái định cư.
2. Hỗ trợ về đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Điểm d, Khoản 1, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP: Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng
không được bồi thường đất hoặc đất đang sử dụng là đất có nhà ở đã sử dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một
trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điều 14 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP , khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nếu người
có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giải quyết cho mua,
hoặc cho thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được mua nhà, thuê nhà hoặc được
giao đất ở phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất là đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có
Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 50 của
Luật Đất đai mà có nguồn gốc là đất lấn, chiếm đất sử dụng cho các mục đích
công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp
vi phạm khác không có văn bản ngăn chặn nhưng nếu có đủ căn cứ, cơ sở xác định
là đất lấn, chiếm nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có
tranh chấp thì được hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Trường hợp đất đang sử
dụng là đất có nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được hỗ trợ bằng tiền,
mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó, diện tích được hỗ trợ là diện
tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa
tương ứng với từng khu vực xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh quy định.
b) Trường hợp đất đang sử
dụng là đất có nhà ở trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30%
giá đất ở của thửa đất đó, diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế
đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng
khu vực xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh quy định”.
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai mà có nguồn gốc là đất lấn,
chiếm đất sử dụng cho các mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức,
đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác không có văn bản ngăn chặn
nhưng nếu có đủ căn cứ, cơ sở xác định là đất lấn, chiếm nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp đất đang sử
dụng là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất phi nông nghiệp của
thửa đất đó, điện tích được hỗ trợ là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế bị
thu hồi.
b) Trường hợp đất đang sử
dụng là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) đã sử dụng trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ
trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất phi nông nghiệp của thửa đất đó, diện
tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế bị thu hồi.
5. Đối
với những dự án, hạng mục được lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nhưng chưa chi trả tiền, trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định
tại Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà bị thiệt thòi hơn (số tiền hỗ trợ
ít hơn) so với nếu tính hỗ trợ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP thì ngoài việc được hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Quyết định
số 04/2010/QĐ-UBND còn được hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức tính hỗ trợ (nếu có); mức hỗ trợ bằng tiền bằng 02 (hai) lần giá đất
nông nghiệp đối với đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong địa giới hành chính của
thành phố Cà Mau và 03 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp bị
thu hồi năm trong địa giới hành chính của các huyện; tổng diện tích đất nông
nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở được hỗ
trợ theo Điều 14 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND và hỗ trợ này không được vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Giao tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm xem xét từng dự án cụ thể để
tính toán mức hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định này.
Trường hợp các dự án, hạng
mục đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà chưa hoàn thành việc chi trả tiền nếu có vướng
mắc phát sinh khi thực hiện quy định tại Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
và Điều 14 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND thì Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể.
6. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP thì được hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 6 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải đi chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 6 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 12 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời
giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
b) Hỗ trợ bằng tiền bằng
50% giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
tại Điều 70 Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP trừ
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
Trường hợp người được hỗ
trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề
và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi
lao động. Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm
trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự
án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt. Phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc là đất lấn, chiếm đất chưa sử dụng không
có văn bản ngăn chặn nhưng nếu có đủ căn cứ, cơ sở xác định là đất lấn, chiếm
mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được hỗ trợ
bằng tiền bằng giá đất nông nghiệp tính bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP .
7. Đối với hộ gia đình
chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại các
Điều 11, 12, 13, 14, 15 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND còn được hỗ trợ thêm
một khoản bằng tiền theo mức quy định như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ;
b) Thương binh, bệnh binh
hạng 1/4, 2/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ;
c) Thương binh, bệnh binh
hạng 3/4, 4/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ;
d) Thân nhân liệt sĩ đang
hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ;
đ) Hộ nghèo (theo tiêu
chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ):
Mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ;
e) Trường hợp một người
thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ hoặc trong một hộ gia đình có nhiều
thành viên thuộc diện ưu đãi được xét hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b, c, d,
đ, Khoản 1 Điều này thì chỉ được hỗ trợ theo mức chính sách cao nhất.
8. Ngoài việc hỗ trợ quy
định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và 16 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND và
Quyết định này đối với hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi bị Nhà nước
thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ khác
cho từng trường hợp cụ thể để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất”.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1, Điều 22 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm ra thông
báo thu hồi đất, nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2, Điều
29 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; đồng thời Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Khoản 2, Điều 43 của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước
đây trái với quy định của Quyết định này và bãi bỏ các Văn bản sau: Công văn số
1745/UBND-NĐ ngày 13/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh, Công văn số 5574/UBND-NĐ
ngày 26/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, Công văn số 492/UBND-NĐ ngày 13/02/2012
của Chủ tịch UBND tỉnh, Công văn số 919/UBND-NĐ ngày 06/3/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh, Công văn số 1797/UBND-NĐ ngày 23/4/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người sử
dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, N, L04/6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|