QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG
LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng
giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Thông tư số
11/2008/TT-BXD ngày 05/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của
Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây
dựng lại;
Theo đề nghị của Giám đốc: Sở
Xây dựng, Sở Tài chính tại Tờ trình số 362/ TTr-SXD-STC ngày 03/03/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bảng quy định giá
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa
bàn tỉnh Bình Dương như sau:
Bảng số 1
Loại nhà
|
Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở thông thường
(cấp)
|
Cấp, hạng
nhà
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đơn giá (đồng/m²
sử dụng/tháng)
|
11.300
|
13.500
|
15.800
|
24.800
|
6.800
|
6.300
|
6.100
|
4.100
|
Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng,
xuống cấp của nhà cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư
hỏng của nhà được thuê, các đơn vị quản lý nhà được tính giảm giá cho thuê nhà
20% trên giá chuẩn đối với loại nhà ở thông thường; loại nhà biệt thự giữ
nguyên giá chuẩn.
1. Đơn giá cho thuê 1m² diện tích sử dụng nhà ở:
Giá cho thuê
nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp)
|
Đơn giá của cấp
hạng nhà quy định tại Bảng số 1 Quyết định này
|
X
|
1 + Tổng các hệ
số điều chỉnh (K1, K2, K3, K4) được quy định trong Quyết định này
|
Đồng/m² sử dụng
/tháng
|
2. Các hệ số điều chỉnh bao gồm:
K1: hệ số cấp đô thị
K2: hệ số vị trí xét theo các
khu vực trong đô thị
K3: hệ số tầng cao
K4: hệ số điều kiện hạ tầng kỹ
thuật
a). Hệ số cấp đô thị ( K1)
Bảng số 2
Loại đô thị Hệ số
|
Đặc biệt và loại
I
|
Loại II
|
Loại III
|
Loại IV
|
Loại V
|
Trị số
K1
|
0,00
|
- 0,05
|
- 0,10
|
- 0,15
|
- 0,20
|
- Thị xã Thủ Dầu Một: thuộc đô thị loại III
- Các phường, thị trấn (còn lại): thuộc đô thị
loại IV
- Các xã: thuộc đô thị loại V
b). Hệ số vị trí xét theo khu vực ( K2)
Trong thực tế hiện nay vị trí xét theo khu
vực trong trung tâm thị xã và các thị trấn ở các huyện có điều kiện thuận lợi về
dịch vụ, thương mại, kinh doanh thuận lợi về đầu mối giao thông, . . . thường
là mặt tiền các trục đường chính. Do vậy, để áp dụng việc tính toán trị số K2,
được quy định tại phụ lục kèm theo (Bảng số 5).
c). Hệ số tầng cao: K3
Bảng số 3
Tầng nhà Hệ số
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI Trở lên
|
Trị số K3
|
+ 0,15
|
+ 0,05
|
0,00
|
- 0,10
|
- 0,20
|
- 0,30
|
- Khái niệm tầng trệt là tầng 1, còn tầng lầu là
từ tầng 2 trở lên.
- Việc phân cấp, hạng nhà ở căn cứ theo Thông tư
số 05/BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác
định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
d). Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật: K4
Bảng số 4
Điều kiện hạ tầng
kỹ thuật Hệ số
|
Tốt
|
Trung bình
|
Kém
|
Trị số K4
|
0,00
|
-0,10
|
-0,20
|
Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá
nhà ở bao gồm: điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ
thống cấp thoát nước, cụ thể:
- Điều kiện hạ tầng đạt loại tốt khi đảm bảo cả
3 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận
ngôi nhà;
+ Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;
+ Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động
bình thường.
- Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình
khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều kiện 2 và 3.
- Điều kiện hạ tầng đạt loại kém khi nhà ở chỉ
có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 điều kiện.
Điều 2. Bảng
quy định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 1 của Quyết
định này không áp dụng đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây
dựng lại; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải
tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở được thực hiện theo giá cho thuê nhà ở
xã hội được quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 3. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà đối
với nhà ở mà nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng lại được thực hiện theo
Điều 3 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được
cải tạo, xây dựng lại.
Điều 4. Một số quy định cụ thể:
1. Bên thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm
bảo sử dụng nhà đúng mục đích và không được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.
2. Bên thuê
nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở
thuê. Trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở
lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp
rủi ro chưa có điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật
về nhà ở để xử lý.
3. Trong trường hợp hợp đồng thuê nhà đã ký giữa
02 bên chưa hết thời hạn đã ghi trong hợp đồng, đơn vị quản lý nhà không phải
ký lại hợp đồng mới, chỉ làm phụ lục hợp đồng kèm theo việc điều chỉnh lại giá
thuê nhà ở mới, ghi ngày tháng năm, hai bên cùng ký kết. Trong trường hợp hợp đồng
đã hết hạn hoặc có thay đổi thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng
với giá thuê nhà ở theo nội dung Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Trong trường hợp nhà nước có điều chỉnh tiền
lương cơ bản thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ra quyết định điều chỉnh tăng giá cho thuê nhà tương ứng với tỷ lệ tăng tiền
lương.
2. Triển khai, hướng dẫn việc thực hiện giá cho
thuê nhà ở cho các huyện, thị xã, các Công ty có chức năng quản lý cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu
và sử dụng tiền thu trong việc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy
định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã và các Công ty quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước:
1. Triển khai thực hiện Quyết định này trong phạm
vi mình quản lý để thu tiền thuê nhà theo quy định hiện hành. Khi thực hiện cần
đảm bảo nguyên tắc tránh xáo trộn lớn trong việc quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước và thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quyết định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quyết định này trên
các thông tin báo, đài để người thuê nhà biết và thực hiện.
3. Thực hiện việc duy tu, sửa chữa nhằm duy trì
chất lượng công trình và quản lý nhà cho thuê theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi
bỏ những quy định sau:
1. Quy định giá cho thuê nhà trong tỉnh Bình
Dương được ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 28/5/1997 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh tại các điểm, khoản, phần sau:
a). Điểm a, khoản 1, phần II;
b). Các hệ số K1, K3,
K4 tại điểm b, khoản 2, phần II.
c). Phần III của Bảng phụ lục hệ số vị trí xét
theo các khu vực: K2
2. Bảng quy định hệ số vị trí xét theo khu vực K2
ban hành kèm theo Quyết định số 3573/QĐ-UBND ngày 12/11/1997 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh tại phần C: hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2) áp dụng
cho các trường hợp thuê nhà ở.
3. Các quy định trái với nội dung Quyết định
này.
Điều 8. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các tổ chức, hộ gia đình; Giám đốc
các Công ty quản lý nhà và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.