UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 14 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2007/QĐ-UBND NGÀY 08/5/2007 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2007/QĐ-UBND
NGÀY 05/12/2007 CỦA UBND TỈNH SƠN LA VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI
THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn
La; Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg
ngày 25/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 101/TTr-STC ngày 24/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ
và sửa đổi một số điều, khoản tại Quyết định số 12/2007/QĐ- UBND ngày 08/5/2007
của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ
và TĐC dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg
ngày 9/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Bãi bỏ Điều
2; Điều 3; khoản 3, 4, 5 Điều 8; Điều 13; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 22 của Quyết định
số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh.
2. Sửa đổi khoản
1 Điều 7 Quyết định số 12/2007QĐ-UBND ngày 08/5/2007 như sau :
" 1. Hộ
tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi đất ở, có nhà ở là nhà xây và công trình kiến
trúc kèm theo nhà ở, khi di chuyển được bồi thường và hỗ trợ theo Điều 11 và Điều
23 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007
cuả Thủ tướng Chính phủ”
3. Sửa đổi khoản
2 Điều 15 Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 về hỗ trợ đời sống như
sau:
"2. Cán bộ,
công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng
lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi ở khi phải di
chuyển cùng gia đình được hỗ trợ một lần bằng tiền 500.000 đồng/người. Mức hỗ
trợ này thay thế các khoản hỗ trợ về đời sống như: Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ y
tế, hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ về chất đốt".
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 17 về hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ
lao động như sau:
- Khoản 1. Hỗ
trợ chi phí đào tạo
+ Gạch đầu dòng
thứ nhất sửa đổi như sau:
" - Lao động
nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp, là nhân khẩu
tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được UBND xã, phường, thị trấn và Ban quản
lý dự án tái định cư các huyện, thị xã xác nhận được hỗ trợ chi phí đào tạo để
chuyển đổi ngành nghề theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt".
+ Bổ sung nội
dung mức hỗ trợ:
“ - Mức hỗ trợ:
Theo dự toán đào tạo được Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt trên cơ sở định
mức quy định của nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, nhưng mức hỗ trợ tối đa
không quá 5 triệu đồng/ 1 lao động được đào tạo”.
- Khoản 2: Hỗ
trợ chi phí mua sắm công cụ lao động được sửa đổi như sau:
" 2. Hỗ trợ
chi phí mua sắm công cụ lao động: Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển
sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề
mới, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 01 lần
mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ 01 đối tượng lao động.
- Hình thức hỗ
trợ: Thanh toán trực tiếp cho người lao động đã có chứng chỉ đào tạo nghề."
5. Sửa đổi Điều
22 Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 như sau:
Điều 22. Quy định
về quản lý, sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng đối
với trường hợp di dân thuộc phạm vi 2 huyện, thị xã:
a. Đối với huyện
có dân di chuyển: Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng được huyện đón nhận dân trích trả theo tỷ lệ quy định trên tổng
giá trị bồi thường, hỗ trợ được huyện có dân di chuyển phê duyệt và được hỗ trợ
thêm 25% chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ dân tái định cư mà
huyện có dân di chuyển chưa phê duyệt do huyện đón nhận dân phê duyệt trong
phương án bồi thường, hỗ trợ.
b. Đối với huyện
đón nhận dân: Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực
hiện như sau:
- Được hưởng
100% kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ được trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt của:
Các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với dân sở tại nhường đất để tiếp nhận dân tái
định cư.
- Được hưởng
75% kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ được trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt của:
Các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái định cư được hưởng theo quy định mà
UBND huyện có dân di chuyển chưa phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ;
số còn lại 25% được trích lại cho huyện có dân di chuyển. Riêng bồi thường hỗ
trợ về đất chỉ được tính trên phần chênh lệch cao hơn so với giá trị bồi thường,
hỗ trợ đất nơi có dân di chuyển (nếu có).
- Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã đón hộ tái định cư được tạm ứng 70%-80% kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi trả các khoản chi phí tổ chức
kiểm đếm, áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện có hộ tái định cư phải
di chuyển. Nguồn kinh phí được chi trả đủ sau khi hoàn thành công tác bồi thường
theo từng điểm tái định cư"
Điều 2: Bổ
sung Điều 20a vào Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh
như sau:
“ Điều 20a: Quy
định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày
25/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ:
1. Về bồi thường
đối với diện tích đất sản xuất trên cốt ngập như sau:
- Trường hợp hộ
tái định cư có diện tích đất sản xuất ở vị trí trên cốt ngập, khi chuyển đến điểm
tái định cư xa nơi sản xuất cũ, không thể tiếp tục sản xuất:
+ Được bồi thường
thiệt hại về đất và tài sản trên diện tích đất bị thu hồi.
+ Được giao đất
sản xuất tại điểm tái định cư theo chính sách tái định cư dự án thuỷ điện Sơn
La.
- Diện tích đất
sản xuất trên cốt ngập thu hồi, giao UBND các huyện tổ chức thu hồi, quản lý, sử
dụng theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
2. Về chính
sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình điện sinh hoạt, công trình nước sinh hoạt
đối với hộ dân sở tại bị thu hồi đất để xây dựng điểm tái định cư nông thôn.
a) Hộ sở tại bị
thu hồi đất và bị ảnh hưởng nguồn nước sinh hoạt, nguồn điện sinh hoạt để xây dựng
điểm tái định cư nông thôn:
- Được hỗ trợ đầu
tư nước sinh hoạt, điện sinh hoạt như hộ tái định cư.
- Mức hỗ trợ:
Theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật
hiện hành đối với xây dựng công trình nước sinh hoạt nông thôn, điện sinh hoạt
nông thôn.
- Nguồn vốn đầu
tư: Nguồn vốn di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La.
b) Hộ sở tại (trong
cùng một bản, tiểu khu, tổ dân phố) không bị thu hồi đất nhưng bị ảnh hưởng nguồn
nước sinh hoạt, nguồn điện sinh hoạt khi xây dựng điểm tái định cư nông thôn.
- Được hỗ trợ đầu
tư nước sinh hoạt, điện sinh hoạt như hộ tái định cư.
- Mức hỗ trợ: Theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành đối với xây dựng công trình nước sinh hoạt nông thôn, điện sinh hoạt nông
thôn.
- Nguồn vốn đầu
tư: Nguồn vốn ngân sách địa phương và vốn tái định cư.
+ Vốn ngân sách
địa phương: Hệ thống đường ống nhánh cấp nước sinh hoạt và hệ thống điện hạ thế
để cấp điện cho các hộ.
+ Vốn tái định
cư: Hệ thống cấp nước đầu tư phần nâng quy mô đường ống chính để tạo nguồn cấp
nước cho các hộ; Hệ thống cấp điện sinh hoạt đầu tư phần dung lượng trạm biến
áp tăng thêm và phần đường dây 35 KV (nếu có) để cấp điện sinh hoạt cho các hộ.
Điều 3. Điều
chỉnh một số nội dung Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007của UBND tỉnh
như sau:
1. Sửa đổi mục b khoản 2 Điều 1 Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày
05/12/2007 của UBND tỉnh (Quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều 25 Quyết định số
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ) như sau:
“b. Hộ không phải
di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất, nếu được giao đất mới thì tuỳ theo diện
tích đất bị thu hồi được hỗ trợ như sau:
- Phương pháp hỗ
trợ: Hỗ trợ bằng tiền tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi của hộ.
- Mức hỗ trợ:
1.000 đồng/ m2, tổng giá trị được hỗ trợ được tính theo diện tích đất
sản xuất thực tế bị thu hồi (m2) và không vượt quá mức 20 kg gạo/người/tháng
tính theo nhân khẩu hợp pháp của hộ trong thời gian 2 năm theo giá gạo tẻ trung
bình tại huyện, thị xã ở thời điểm hỗ trợ."
2. Bãi bỏ khoản
4 Điều 1 Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 về quy định về quản lý,
sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng đối với trường
hợp di dân thuộc phạm vi 2 huyện, thị xã.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo nhà nước dự án TĐSL;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, CN, NN&PTNT;
- Ngân hàng phát triển VN;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng ;
- Văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh.
- Huyện uỷ, HĐND các huyện, thị xã;
- Như Điều 28;
- Đăng Công báo;
- TT Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TĐC (2). Biên 150b.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|