UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 04 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI, CHI PHÍ DI DỜI MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá bồi
thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY
TRỒNG, VẬT NUÔI, CHI PHÍ DI DỜI MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 03
năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng việc bồi
thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất có tài sản trên đất là cây trồng, vật nuôi, mồ mả phải di dời và có đủ điều
kiện để được bồi thường thì được bồi thường theo Quy định này.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI, CHI PHÍ DI DỜI MỒ MẢ
Điều 3. Bồi
thường đối với cây trồng hàng năm
1. Cây hàng năm có
trước thời điểm công bố quyết định thu hồi đất đã được công bố và chưa đến thời
hạn thu hoạch thì được bồi thường. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được
tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính cho năng suất cao nhất trong 03 (ba) năm trước liền kề của cây
trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa
phương tại thời điểm thu hồi đất.
Căn cứ tình hình thực tế của khu
vực dự án, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xác định loại
cây trồng chính, năng suất, giá bán trung bình tại thời điểm thu hồi đất để làm
cơ sở đề nghị mức bồi thường chung cho toàn khu vực dự án theo tiêu thức sau
đây:
Mức bồi thường
(1m2)
|
=
|
Năng suất cao nhất 1 vụ
(kg/m2)
|
x
|
giá bán trung bình
(đ/kg)
|
Năng suất cây trồng phải do Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương xác nhận.
2. Cây hàng năm mới
gieo, trồng thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư tính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất; trường hợp đang nửa thời vụ thì được hỗ trợ thêm lợi nhuận của
01 vụ thu hoạch đó theo mức lợi nhuận bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
3. Đối với cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây rau màu cần tạo điều kiện để nhân dân thu hoạch xong
mới tiến hành xây dựng công trình. Trường hợp không thể chờ thu hoạch do yêu cầu
tiến độ xây dựng công trình, thì được tính bồi thường theo quy định tại khoản 1
và 2 Điều này.
Điều 4. Bồi
thường đối với cây trồng lâu năm
1. Nguyên tắc xác định giá bồi
thường:
a) Cây lâu năm trồng trên đất mà
đất đó có đủ điều kiện được bồi thường, thì khi thu hồi đất được bồi thường
theo từng loại cây trồng.
Khi xác định giá bồi thường thì
cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường phải so sánh: mật độ cây trồng, giống
cây, năng suất (vườn chuyên canh, vườn tạp), thời điểm cho trái để xác định giá
bồi thường cho từng loại cây trong khung giá quy định tại khoản 3 Điều này cho
phù hợp với giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị đất) theo thời
giá tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp mật độ cây trồng vượt quá mật độ tối
đa (đã quy định tại Bảng giá bồi thường cây lâu năm) thì chỉ bồi thường cho số
lượng trong mật độ tối đa, số cây còn lại không tính bồi thường, tuỳ từng trường
hợp cụ thể có thể hỗ trợ chi phí di dời hoặc bồi thường theo giá cây mới trồng
(loại D).
Trong cùng một dự án nếu giá trị
thực tế của từng loại giống cây trong cùng một cây có giá trị thực tế khác
nhau, thì mức giá bồi thường phải khác nhau; đối với các vườn cây chuyên canh
(cây đặc sản) thì giá trị bồi thường phải lớn hơn các vườn cây tạp, cây trồng
phân tán.
b) Đối với cây trồng
và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất
trống, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường
theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất theo Bảng giá bồi thường cho từng loại cây và trừ đi
giá trị thu hồi (nếu có).
c) Cây lâu
năm được trồng sau khi hành lang an toàn đã được hình thành thì khi thực hiện
việc cải tạo, sửa chữa đối với xây dựng lưới điện cao áp và lộ giao thông, nạo
vét đối với công trình thuỷ lợi thì không được bồi thường. Đối với cây lâu năm
có trước khi hành lang an toàn, khi thu hồi đất xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn phải chặt hạ thì được bồi thường theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
d) Đối với cây lâu năm nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình thủy lợi là các loại cây đặc sản tập
trung, cây có giá trị kinh tế cao khi giải toả để thi công công trình nạo vét,
mở rộng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các hộ dân có cây trồng bị giải toả
thì Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính hỗ trợ cho từng
trường hợp cụ thể đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Đối với cây trồng được bồi thường theo quy định
tại điểm b, c khoản 1 Điều này nhưng chủ yếu là cây tạp, cây lấy gỗ mà khi giải
phóng mặt bằng không ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân, thì vận động người
dân chặt hạ, không bồi thường, nhưng phải được các hộ dân thống nhất theo biên
bản họp dân của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án.
2. Phân loại cây để tính giá bồi
thường
a) Loại cây ăn trái (thân cứng)
được phân thành 04 loại như sau:
- Loại A: cây xanh tốt, tán lớn,
đang trong thời kỳ cho nhiều trái, có thời gian trồng trên 05 năm.
- Loại B: cây xanh tốt, đã cho
trái nhưng tán nhỏ, có thời gian trồng từ 03 năm đến 05 năm.
- Loại C: cây sắp cho trái hoặc
mới cho trái, có thời gian trồng từ trên 01 năm đến dưới 03 năm.
- Loại D: cây mới trồng đến 01
năm tuổi.
Trường hợp trong vườn cây trồng
có nhiều chủng loại cây, nhiều tầng và có mật độ dày thì những loại cây chưa
cho trái được xác định là cây loại D; đối với cây già lão, năng suất thấp thì xác
định là cây loại C, nhưng mức giá bồi thường không được thấp hơn mức giá bồi
thường của cây lấy gỗ (loại cây lấy gỗ khác) có cùng kích thước.
b) Loại cây ăn trái (thân mềm),
cây lấy gỗ: được phân loại cụ thể cho từng loại cây tại Bảng giá bồi thường cây
trồng.
3. Giá bồi thường cây lâu năm được
xác định theo bảng giá của Phụ lục Đơn giá bồi thường cây trồng ban hành kèm
theo Quy định này. Riêng đối với các loại cây có giá trị kinh tế cao, mà không
có hoặc có trong Phụ lục Đơn giá bồi thường cây trồng, nhưng chưa phản ánh giá
trị thực của cây trồng (do không phân loại giống cây trổng cụ thể), thì Tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định giá bồi thường cụ thể cho
từng loại cây trồng (giống cây), bảo đảm việc xác định giá bồi thường phù hợp với
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
Điều 5. Bồi
thường đối với vật nuôi
1. Đối với nuôi trồng
thuỷ sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi
thường.
2. Đối với nuôi trồng
thuỷ sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được
thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường được xác định từ 2.000-5.000đồng/m2 diện tích ao nuôi.
Điều 6. Bồi
thường chi phí di dời mồ mả
Đối với mồ mả phải di dời thì tổ
chức hoặc cá nhân sử dụng đất kết hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thông báo cho thân nhân người có mồ mả biết trước ít nhất 30 ngày và bồi thường
chi phí di dời mồ mả. Mức bồi thường chí phí di dời mồ mả được tính cho chi phí
về đất đai để cải táng, đào, bốc, di chuyển, xây dựng và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể như sau:
1. Mộ đất: 2.000.000 đồng/mộ.
2. Mộ xây thường (xây viền xung
quanh nền mộ bằng gạch hoặc bằng đá ong, đá xanh, không có nấm mộ): 3.000.000 đồng/mộ.
3. Mộ xây bán kiên cố (như mộ
xây thường, nhưng có nấm mộ) 5.000.000 đồng/mộ.
4. Mộ xây kiên cố (xây nền, nấm
mộ và mái che), mộ có kiến trúc phức tạp thì được đền bù phần nấm mộ có cùng
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này; phần kết cấu còn lại của
công trình được đền bù theo giá xây dựng mới theo quy định hiện hành.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất bị thu hồi phải tạo điều kiện và hướng dẫn địa điểm nơi cải táng các phần mộ
cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc di dời mồ mả trên địa phương mình theo
đúng phong tục tập quán và quy định về vệ sinh môi trường.
6. Đối với mộ vắng chủ, mộ có
thân nhân nhưng quá thời hạn thông báo mà không chấp hành việc di dời thì Tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thuê mướn, bốc mộ và cải
táng dưới sự giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại nơi thu hồi đất. Chi phí
thuê mướn, bốc mộ và cải táng được thanh toán theo mức chi thực tế, nhưng tối đa
không vượt quá chi phí di dời mồ mả theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phối
hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất xác định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi,
chi phí di dời mồ mả cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất trên địa
bàn đúng theo Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng theo dõi diễn biến giá
trị cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả để kịp thời đề xuất với Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh mức giá bồi thường khi có biến động.
Điều 8. Xử
lý các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
Đối với những dự án, hạng mục đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt,
không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC:
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 03 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Số
TT
|
Cây,
nhóm cây
|
Ký
hiệu
|
Đơn
vị tính
|
Đơn
giá đền bù (đồng)
|
Mật
độ cây trồng
|
A
|
CÂY ĂN TRÁI
|
|
|
|
|
I
|
Loại thân cứng
|
|
|
|
|
1
|
Xoài
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
780.000-1.200.000
|
|
|
|
B
|
“
|
460.000-720.000
|
|
|
|
C
|
“
|
150.000-360.000
|
|
|
|
D
|
“
|
30.000-60.000
|
|
2
|
Măng Cụt
|
|
|
|
7,0m
x 7,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
520.000-800.000
|
|
|
|
B
|
“
|
300.000-480.000
|
|
|
|
C
|
“
|
120.000-240.000
|
|
|
|
D
|
“
|
30.000-60.000
|
|
3
|
Sầu riêng
|
|
|
|
8,0m
x 8,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
520.000-800.000
|
|
|
|
B
|
“
|
300.000-480.000
|
|
|
|
C
|
“
|
120.000-240.000
|
|
|
|
D
|
“
|
30.000-60.000
|
|
4
|
Sa bô
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
300.000-460.000
|
|
|
|
B
|
“
|
250.000-380.000
|
|
|
|
C
|
“
|
100.000-190.000
|
|
|
|
D
|
“
|
30.000-60.000
|
|
5
|
Quýt
|
|
|
|
2,5m
x 2,5m
|
|
|
A
|
Cây
|
300.000-460.000
|
|
|
|
B
|
“
|
250.000-380.000
|
|
|
|
C
|
“
|
100.000-190.000
|
|
|
|
D
|
“
|
30.000-60.000
|
|
6
|
Dừa
|
|
|
|
6,0m
x 6,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
260.000-400.000
|
|
|
|
B
|
“
|
160.000-240.000
|
|
|
|
C
|
“
|
80.000-120.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-50.000
|
|
7
|
Cam
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
230.000-350.000
|
|
|
|
B
|
“
|
140.000-210.000
|
|
|
|
C
|
“
|
70.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
8
|
Bưởi
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
230.000-350.000
|
|
|
|
B
|
“
|
140.000-210.000
|
|
|
|
C
|
“
|
70.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
9
|
Chôm chôm
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
230.000-350.000
|
|
|
|
B
|
“
|
140.000-210.000
|
|
|
|
C
|
“
|
70.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
10
|
Nhãn
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
230.000-350.000
|
|
|
|
B
|
“
|
140.000-210.000
|
|
|
|
C
|
“
|
70.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
11
|
Bòn bon
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
230.000-350.000
|
|
|
|
B
|
“
|
140.000-210.000
|
|
|
|
C
|
“
|
70.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
12
|
Mít
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
200.000-300.000
|
|
|
|
B
|
“
|
120.000-180.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
13
|
Dâu
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
200.000-300.000
|
|
|
|
B
|
“
|
120.000-180.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
14
|
Me
|
|
|
|
4,5m
x 4,5m
|
|
|
A
|
Cây
|
200.000-300.000
|
|
|
|
B
|
“
|
120.000-180.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
15
|
Vú sữa
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
200.000-300.000
|
|
|
|
B
|
“
|
120.000-180.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-100.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
16
|
Mảng cầu
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
150.000-220.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-140.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
17
|
Cóc
|
|
|
|
5,0m
x 5,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
150.000-220.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-140.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
18
|
Chanh
|
|
|
|
2,5m
x 2,5m
|
|
|
A
|
Cây
|
150.000-220.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-140.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
19
|
Táo
|
|
|
|
3,0m
x 3,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
150.000-220.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-140.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
20
|
Sơ ri
|
|
|
|
3,0m
x 3,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
150.000-220.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-140.000
|
|
|
|
C
|
“
|
60.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-40.000
|
|
21
|
Khế
|
|
|
|
3,0m
x 3,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
22
|
Chùm ruột
|
|
|
|
2,5m
x 2,5m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
23
|
Mận
|
|
|
|
3,0m
x 3,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
24
|
Đào
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
25
|
Điều
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
26
|
Lựu, Thị, Hồng quân
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
27
|
Ổi
|
|
|
|
2,0m
x 2,5m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
28
|
Lêkima
|
|
|
|
4,0m
x 4,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
29
|
Ô môi
|
|
|
|
5,0m
x 5,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
110.000-160.000
|
|
|
|
B
|
“
|
80.000-100.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
30
|
Cà phê
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
|
A
|
Cây
|
140.000-200.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-130.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
31
|
Tiêu
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
|
A
|
Nọc
|
140.000-200.000
|
|
|
|
B
|
“
|
100.000-130.000
|
|
|
|
C
|
“
|
50.000-80.000
|
|
|
|
D
|
“
|
20.000-30.000
|
|
32
|
Trầu
|
|
|
|
1,0m
x 1,0m
|
|
|
A
|
Nọc
|
80.000-100.000
|
|
|
|
B
|
“
|
50.000-70.000
|
|
|
|
C
|
“
|
30.000-50.000
|
|
|
|
D
|
“
|
10.000-30.000
|
|
II
|
Loại thân mềm
|
|
|
|
|
33
|
Thanh Long
|
|
|
|
2,0m
x 2,0m
|
|
- Cây xanh tốt, đang cho nhiều
trái
|
A
|
Nọc
|
100.000-150.000
|
|
|
- Cây sắp cho trái, cây cho
trái ít
|
B
|
“
|
60.000-90.000
|
|
|
- Cây mới trồng
|
C
|
“
|
20.000-50.000
|
|
34
|
Đu đủ
|
|
|
|
1,5m
x 2,0m
|
|
- Cây xanh tốt, đang cho nhiều
trái
|
A
|
Cây
|
20.000-40.000
|
|
|
- Cây sắp cho trái, cây cho
trái ít
|
B
|
“
|
8.000-16.000
|
|
|
- Cây mới trồng
|
C
|
“
|
3.000-6.000
|
|
35
|
Chuối
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây xanh tốt, đang cho nhiều
trái
|
A
|
Cây
|
12.000-20.000
|
|
|
- Cây sắp cho trái
|
B
|
“
|
6.000-10.000
|
|
|
- Cây con cao từ 0,5m trở lên
|
C
|
“
|
2.000-3.000
|
|
36
|
Thơm, khóm
|
|
Bụi
|
2.500-5.000
|
không
tính
|
B
|
CÂY LẤY GỖ
|
|
|
|
không
tính
|
1
|
Tre, tầm vong
|
|
|
|
|
|
- Loại trên 30 cây/bụi
|
A
|
Bụi
|
220.000-300.000
|
|
|
- Loại từ 20-30 cây/bụi
|
B
|
“
|
160.000-220.000
|
|
|
- Loại từ 10-20 cây/bụi
|
C
|
“
|
80.000-140.000
|
|
|
- Loại dưới 10 cây/bụi
|
D
|
“
|
10.000-60.000
|
|
2
|
Trúc, Trải
|
|
|
|
|
|
- Loại trên 100 cây/bụi
|
A
|
Bụi
|
110.000-150.000
|
|
|
- Loại từ 50-100 cây/bụi
|
B
|
“
|
80.000-110.000
|
|
|
- Loại từ 20-50 cây/bụi
|
C
|
“
|
40.000-70.000
|
|
|
- Loại dưới 20 cây/bụi
|
D
|
“
|
5.000-30.000
|
|
3
|
Bạch đàn, Xoan
|
|
|
|
|
|
- Cây có đường kính gốc trên
20 Cm
|
A
|
Cây
|
20.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-20Cm
|
B
|
“
|
10.000-20.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ 5-9
Cm
|
C
|
“
|
5.000-10.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới 5
Cm
|
D
|
“
|
500-3.000
|
|
4
|
Tràm
|
|
|
|
|
|
- Cây có đường kính gốc trên 9
Cm
|
A
|
Cây
|
8.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ 3-8
Cm
|
B
|
“
|
3.000-8.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới 3
Cm
|
C
|
“
|
300-1.500
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới 3
Cm
|
D
|
m2
|
200-1.000
|
|
5
|
Sao, Dầu
|
|
|
|
|
|
- Cây có đường kính gốc trên
30 Cm
|
A
|
Cây
|
180.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-30 Cm
|
B
|
“
|
90.000-180.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ 2-9
Cm
|
C
|
“
|
20.000-80.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới 2
Cm
|
D
|
“
|
5.000-15.000
|
|
6
|
Các loại cây lấy gỗ khác
|
|
|
|
|
|
- Cây có đường kính gốc nhỏ
hơn 10cm
|
|
Cây
|
100-2.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-20cm
|
|
“
|
8.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
20-30cm
|
|
“
|
15.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
30-40cm
|
|
“
|
30.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
40-50cm
|
|
“
|
60.000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc lớn
hơn 50cm
|
|
“
|
130.000
|
|