ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 16
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 4 CỦA QUY ĐỊNH THU NỘP, QUẢN LÝ SỬ DỤNG
KINH PHÍ ĐỂ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT CHUYÊN
TRỒNG LÚA NƯỚC SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2016/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số
12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất và Nghị định 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4 của quy định thu nộp, quản lý sử dụng kinh phí để bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
26/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, cụ
thể như sau:
“1. Việc nộp tiền bảo vệ
đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, được thực hiện
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Việc lập bản kê khai
nghĩa vụ nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng
lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa.
a) Đối tượng thực hiện: Hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng công
trình, dự án hoặc mục đích khác; Chủ đầu tư của các Dự án mà nhà nước thực hiện
thủ tục thu hồi đất để chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện Dự án; Chủ đầu tư
của các Dự án là các tổ chức kinh tế tự thực hiện mua bán, chuyển nhượng, tự thỏa
thuận,... quyền sử dụng đất để thực hiện Dự án (Tổ chức kinh tế).
b) Thông tin cơ sở để lập
bản kê khai:
Việc thu thập số liệu để
lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước theo mẫu tại Phụ lục III
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ:
- Đối với các đối tượng
là Hộ gia đình, cá nhân; Tổ chức kinh tế thông qua quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích của cơ quan có thẩm quyền và thông tin đất đai qua hệ
thống Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Đối với đối tượng Chủ đầu
tư của các Dự án mà nhà nước thực hiện thủ tục thu hồi đất căn cứ theo số liệu
của kết quả thực tế công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất.
c) Thụ lý hồ sơ, thẩm định,
giải quyết:
Trường hợp bản kê khai
không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường
phải hướng dẫn cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai.
Trường hợp bản kê khai hợp
lệ, trong 05 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản xác nhận
rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng
lúa gửi đến người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp.
3. Sau khi có văn bản xác
nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa của cơ quan tài nguyên và môi trường, người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính của địa
phương đề nghị xác định số tiền nộp bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, hồ sơ bao
gồm: Đơn đề nghị xác nhận số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (đối
với cơ quan, tổ chức) hoặc Phụ lục V (đối với hộ gia đình, cá nhân) của Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ; văn bản xác nhận diện tích đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ
quan tài nguyên và môi trường.
a) Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương phải hướng
dẫn cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ.
b) Trong thời gian 05
ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương căn cứ vào văn bản xác nhận diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền của cơ quan tài nguyên và môi trường,
xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa
nước phải nộp và thông báo cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ.
4. Căn cứ theo thông báo
số tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, trong vòng 30 ngày đối với
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
trong vòng 03 tháng đối với các cơ quan, tổ chức làm thủ tục nộp số tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa vào ngân sách cấp tỉnh (Tài khoản số 7111, hạch toán mục
thu khác 4900, tiểu mục 4914). Trường hợp quá thời hạn nộp theo công văn của cơ
quan tài chính địa phương, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
5. Sau khi nộp tiền vào
ngân sách nhà nước, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ có liên quan đến số tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa đã nộp vào ngân sách nhà nước đến cơ quan Tài nguyên
và môi trường các cấp để thực hiện thủ tục bàn giao đất, đăng ký đất đai, ký hợp
đồng thuê đất, tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
6. Hàng quý (chậm nhất
sau 05 ngày của tháng đầu quý sau), cơ quan tài chính và cơ quan tài nguyên môi
trường có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu các trường hợp có chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp theo mẫu
số 02 kèm theo Quyết định này.
7. Số tiền người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nộp để bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước
sang mục đích đất phi nông nghiệp không được tính đối trừ vào tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất của dự án được giao, mà được tính vào chi phí đầu tư của dự án.”
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 26 tháng 02 năm 2024.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cao Bằng, thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|