ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn,
ngày 16 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT
ĐAI NĂM 2013, NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 101/TTr-STNMT ngày 02 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm
2021.
1. Quyết định này thay thế:
a) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn
ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
b) Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 2 Quyết định số
37/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban
hành kèm theo các Quyết định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
2. Bãi bỏ Điều 2 tại Quyết định
số 37/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành kèm theo các Quyết định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể CT-XH;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH
tỉnh;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013, NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5
NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN VỀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 4 năm 2021
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và các
quy định pháp luật có liên quan về cơ chế,
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất
đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai; hỗ trợ theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển tài sản thì được bồi
thường một lần như sau:
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 5.000.000 đồng;
- Di chuyển sang tỉnh khác: 8.000.000 đồng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản là hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập phương án tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại bao gồm cả phần thiệt hại do tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có), gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điều 76
Luật Đất đai, điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều
3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT), thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán theo thực
tế chi phí đã đầu tư vào đất và các văn bản quy định hiện hành để xác định chi
phí đã đầu tư vào đất còn lại gửi Sở Tài chính thẩm định, trước khi trình Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Bồi thường đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở và giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng thì được bồi thường về đất bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có
chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao một ô đất ở tại khu tái định cư, giá đất
để tính thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó nhân
với hệ số K=1,2. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tách hộ.
Điều 6. Quy định về khoản tiền tính bằng tỷ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có và bồi thường nhà, công trình xây dựng không đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà,
công trình được tính là 20%, nhưng
mức bồi thường tối đa không lớn
hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành mà không thể áp dụng
theo quy định tại Bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường gửi cơ quan tài nguyên và môi
trường xem xét, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 7. Xử lý một số trường hợp cụ thể về nhà,
công trình khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các công trình cấp điện, cấp thoát nước, cầu dẫn, đường dẫn phục vụ cho
nơi ở hoặc sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án mà bị phá dỡ, nhưng đã được tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng khắc phục để bảo đảm mục đích sử dụng ban đầu,
không gây gián đoạn đến việc sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thì không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Đối với nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất tuy không bị phá dỡ nhưng quá trình thực hiện dự án làm mất lối đi lại, lối
thoát nước thì được bồi thường chi phí khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục
thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà, công
trình.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải
di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện
áp đến 220 KV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ
trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường,
hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện
tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không,
được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật
về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70%
giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, theo đơn giá xây dựng mới của
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, thì được hỗ trợ bằng 35% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt,
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại về đất do hạn chế
khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Khi
Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ
an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn thì người
sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất
theo quy định sau:
a) Trường hợp làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo chiều cao (đối với
nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công
trình) thì được bồi thường bằng tiền một (01)
lần theo mức như sau:
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng dưới (<) 4,5
mét: Giá đất tính bồi thường bằng 60% giá đất ở, tính trên diện tích đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng từ 4,5 mét đến dưới
(<) 8,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 40% giá đất ở, tính trên diện tích
đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng từ 8,0 mét đến dưới
(<) 11,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 20% giá đất ở, tính trên diện
tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có chiều cao được phép xây dựng từ
11,0 mét đến dưới (<) 15 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 10% giá đất ở,
tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Xây dựng được nhà, công trình có chiều cao từ 15 mét trở lên thì không
được bồi thường.
b) Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng
không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng, thì phần diện
tích đất ở còn lại được bồi thường theo quy định tại điểm c Khoản này;
c) Diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường
về đất trong trường hợp có một phần thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng, quốc phòng, an ninh mà phần diện tích đó không được phép
xây dựng, thì được bồi thường bằng
70% giá đất cùng loại đối với diện
tích đất thực tế bị ảnh hưởng;
d) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp
khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình mà bị hạn chế khả năng sử dụng
thì được bồi thường bằng 30% mức bồi
thường theo đơn giá đất thu hồi cùng loại, tính trên diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã được bồi thường,
hỗ trợ theo quy định tại Điều 8
và khoản 1 Điều này, khi Nhà nước
thu hồi đất đó thì phải đối trừ
giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất với giá trị bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, để trả lại ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Bồi thường nhà, công trình đối với
người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều
14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ
chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê
nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện
tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép và phù hợp với quy hoạch. Mức bồi
thường được tính bằng 100% giá trị xây dựng mới theo đơn giá xây dựng mới nhà,
công trình và vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Phân chia tiền bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện bằng hình thức thỏa thuận giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng
quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi;
trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian chờ giải quyết, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào tài khoản tiền gửi tại Kho
bạc nhà nước và người đang sử dụng đất vẫn phải bàn giao đất để thực hiện dự
án.
Điều 12. Bồi thường về di chuyển mồ mả theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí
đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí
hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá bồi thường cụ thể theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai) và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
1. Việc hỗ trợ ổn định đời
sống theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng
đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi xét hỗ trợ
phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh
sống và sản xuất.
4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản
xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật,
thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất,
kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ gia
đình.
5.
Hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc
Người
lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều
19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP có đăng ký kinh
doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi Nhà nước thu hồi đất bị ngừng
sản xuất kinh doanh thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy
định của pháp luật về lao động. Đối tượng được hỗ trợ là người lao động có hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật tại thời điểm có thông báo thu hồi đất.
Thời gian hỗ trợ ngừng việc được tính theo thời gian thực tế bị ngừng việc
nhưng tối đa không quá 6 tháng, trong đó mức hỗ trợ cho một tháng bằng 70%
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động ngừng việc (không thấp hơn mức lương tối thiểu). Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án hỗ trợ cho từng dự án cụ thể trên cơ sở tờ trình và văn bản thẩm
định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện và
thành phố Lạng Sơn phê duyệt phương án hỗ trợ cho từng dự án cụ thể trên cơ sở
tờ trình và văn bản thẩm định của Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc
(đối với các huyện), Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội (đối với thành phố Lạng
Sơn).
Điều 14. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và trường hợp Nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở theo quy định tại Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích sản xuất nông nghiệp) quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi
thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông,
lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) và khoản 2 Điều 6 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên
của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau
đây:
Hỗ trợ bằng tiền từ 1 đến 3 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương. Cụ thể, đất nông nghiệp bị thu hồi, bao gồm: Đất trồng
lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất nông nghiệp khác được hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại; đất
rừng sản xuất bị thu hồi tại thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thành phố
Lạng Sơn được hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất rừng sản xuất; đất rừng sản xuất bị
thu hồi tại các xã thuộc huyện được hỗ trợ bằng 1 lần giá đất rừng sản xuất.
2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP và Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở
ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất và tài sản gắn liền
trên đất bị thu hồi theo quy định còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg .
b) Kinh phí hỗ trợ: được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
c) Thời hạn hỗ trợ: thực hiện theo quy định tại Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg .
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ cho từng dự án cụ thể
trên cơ sở tờ trình và văn bản thẩm định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Lạng Sơn phê duyệt phương án hỗ trợ cho
từng dự án cụ thể trên cơ sở tờ trình và văn bản thẩm định của Phòng Lao động,
Thương binh, Xã hội - Dân tộc (đối với các huyện), Phòng Lao động, Thương binh
và Xã hội (đối với thành phố Lạng Sơn).
Điều 15. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
Người bị thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở,
nhà ở mà tự lo chỗ ở, không nhận đất tái định cư hoặc địa phương chưa có quỹ đất
tái định cư thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ
trợ tái định cư như sau:
1. Đối với các xã, phường thuộc thành phố Lạng
Sơn: 100.000.000 đồng/suất tái định cư.
2. Đối với thị trấn: 80.000.000 đồng/suất tái
định cư.
3. Đối với các xã: 60.000.000 đồng/suất tái định
cư.
Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
quản lý thì được hỗ trợ bằng 100% giá đất cùng loại với đất bị thu hồi.
Điều 17. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn
thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm:
Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản), ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về đất còn được hỗ trợ bằng tiền
từ 1 đến 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh,
cụ thể như sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại phường, xã thuộc thành phố Lạng
Sơn: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp.
b) Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại thị trấn thuộc các huyện: Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp.
c) Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại các xã thuộc các huyện: Mức hỗ trợ bằng 1 lần giá đất nông nghiệp.
2. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ
tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà ở, cụ thể
như sau:
- Nhà tạm, nhà khác: 3.000.000 đồng;
- Nhà loại 3: 4.000.000 đồng;
- Nhà loại 2: 5.000.000 đồng;
- Nhà loại 1: 6.000.000 đồng.
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo loại nhà thực tế bị thiệt hại; trường hợp
hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau bị thiệt hại thì được xác định theo mức
hỗ trợ cao nhất.
3. Hỗ trợ 01 vụ (một vụ) hoa màu trong thời gian chờ cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất
lúa, đất trồng cây hàng năm khác nhưng tại thời điểm kiểm đếm là đất trống, như
sau:
a) Đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm
khác mà tại thời điểm kiểm đếm không có cây trồng trên đất thì được tính hỗ trợ
01 (một) vụ hoa màu;
b) Điều kiện được tính hỗ trợ: Diện tích được hỗ trợ khác phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận canh tác liên tục
trong thời gian 12 tháng liền kề trước thời điểm kiểm đếm;
c) Mức hỗ trợ:
- Khi Nhà nước thu hồi đất trồng lúa mà tại thời điểm
kiểm đếm không có cây trồng trên đất, thì được hỗ trợ 01 vụ lúa. Đơn giá tính hỗ
trợ theo đơn giá cây lúa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
phương án hỗ trợ.
- Khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây hàng năm khác mà tại thời điểm kiểm
đếm không có cây trồng trên đất, thì được hỗ trợ 01 vụ hoa màu. Đơn giá tính hỗ
trợ theo đơn giá cây Ngô do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
phương án hỗ trợ.
4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 14, Điều 15, Điều 16 và khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 17 của Quy định này, căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp
hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu
hồi đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Quy định về suất tái định cư tối thiểu
theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Diện tích suất đất tái định cư tối thiểu đối với các xã, phường thuộc
thành phố Lạng Sơn, thị trấn huyện lỵ và thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc
là 60m2; các xã, thị trấn còn lại là 100m2.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản
tiền cho một suất tái định cư tối thiểu như sau:
a) Đối với các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn, thị trấn huyện lỵ và
thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá giao đất tại vị trí khu tái định cư đó
|
x
60m2
|
b)
Đối với các xã, thị trấn còn lại:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá giao đất tại vị trí khu tái định cư đó
|
x
100m2
|
3. Người có đất ở bị thu hồi được bố trí tái định cư mà số
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất ở không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu
quy định tại khoản 2 Điều này thì được Nhà nước hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đủ
để mua một suất tái định cư tối thiểu, như sau:
Số tiền được Nhà nước hỗ trợ đủ để mua một
suất tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu
|
-
|
Số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở
|
Điều 19. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao
đất tái định cư theo quy định thì được Nhà nước giao đất tái định cư, thu
tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất
tái định cư được giao thì thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu
tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,0.
b) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích đất tái định
cư được giao thì phần diện tích đất tăng thêm thu tiền sử dụng đất bằng giá đất
quy định tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,5.
2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân không đủ
điều kiện được giao đất tái định cư, nếu được Nhà nước hỗ trợ giao đất tại khu
tái định cư thì giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định
cư đó nhân với hệ số K = 1,2.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không bị thu hồi đất nhưng được xem
xét giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi được Nhà nước giao đất tại khu tái định
cư thì giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó
nhân với hệ số K = 1,5.
4. Chỉ giao đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền khi có sự chấp thuận của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm Tổ chức phát triển quỹ
đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tổ chức
phát triển quỹ đất làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
1. Trưởng hoặc Phó các Phòng: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính - Kế hoạch;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế); Kinh tế và Hạ tầng (Phòng
Quản lý đô thị).
2. Chủ đầu tư.
3. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
4. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
5. Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất và một số thành viên
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương và phù hợp từng dự án.
Điều 21. Phân cấp thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
địa phương hàng năm theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án;
b) Xác nhận trong hồ sơ đo đạc, kiểm đếm để làm cơ sở cho việc lập
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Xác nhận về nhân khẩu, hộ khẩu, việc cư trú của hộ gia đình, cá nhân,
nguồn sống và thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp;
d) Xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; thời điểm
tạo lập nhà ở và tài sản khác có trên đất theo từng mốc thời gian trước và sau
các thời điểm: ngày 18 tháng 12 năm 1980, ngày 15
tháng 10 năm 1993, ngày 01 tháng 7 năm 2004; có hay không có đất ở,
nhà ở khác trên cùng địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi;
đ) Tổ chức các cuộc họp cần thiết tại phường, xã, thị trấn với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án;
e) Phối hợp với chủ
đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự
án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư;
g) Giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án theo thẩm quyền;
h) Xác nhận thời điểm canh
tác liên tục trong thời gian 12
tháng liền kề trước thời điểm kiểm đếm đối với
diện tích đất lúa, đất trồng cây
hàng năm khác tại thời điểm kiểm đếm không có cây trồng trên đất.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định đơn giá bồi thường nhà cửa, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền về
chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án;
c) Hướng dẫn thực hiện lập và thanh quyết toán chi phí cho công tác thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản tài chính khác có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì xây dựng bảng giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng
trong công tác bồi thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng
mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Theo dõi, tổng hợp và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực
hiện; kết quả giao đất tại khu tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn từng huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Tổng hợp, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Đề xuất các phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng trong
độ tuổi lao động bị thu hồi đất;
b) Hướng dẫn nội dung, trình tự, thủ tục lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi
lao động tại địa phương. Thẩm định phương án đào tạo, chuyển đổi nghề đã được lập
và trình phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; lấy
ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề;
c) Hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với người lao động thuộc hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển
chỗ ở theo quy định tại Quyết định
số 63/2015/QĐ-TTg.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Quy định về mật độ trồng các loại cây lâu năm để xác định số lượng
cây được bồi thường, hỗ trợ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành;
b) Chủ trì xây dựng đơn giá bồi thường về cây trồng, vật
nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn xử lý những
vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Ban Dân tộc tỉnh:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và các văn bản có liên quan khác,
chủ động hướng dẫn việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn để thống nhất áp dụng.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã có quyết định thu hồi đất
và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
2. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chậm do lỗi cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra:
a) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định
này có lợi hơn so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường thì được tính toán lại phương án bồi thường theo Quy định này;
b) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này không có lợi
so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi
thường thì được thực hiện theo phương án bồi thường được phê duyệt trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chậm do người bị thu
hồi đất gây ra:
a) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định
này có lợi hơn so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường thì thực hiện theo phương án bồi thường tại thời điểm có
quyết định phê duyệt phương án bồi thường;
b) Nếu phương án bồi thường áp dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường có lợi hơn phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này thì thực hiện theo phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này.
Điều 24. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ
sung./.
DANH
MỤC
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÌNH THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 4 năm 2021
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn)
Số TT
|
Nội dung hồ sơ
|
1
|
Bản
sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Thông
báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt giá
đất cụ thể áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án.
|
2
|
Trích
lục hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi (bản chính).
|
3
|
Bản
sao Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
|
4
|
Biên
bản họp xét, thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Biên bản
phải được ghi chi tiết đối với từng lĩnh vực: đất đai, nhà, vật kiến trúc,
cây trồng, vật nuôi và các khoản hỗ trợ của từng hộ gia đình, cá nhân hay tổ
chức).
|
5
|
Biên
bản kiểm kê về: đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án có đầy đủ các thành phần bắt
buộc tham gia và ký, đóng dấu theo thẩm quyền.
|
6
|
Các
loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và
5 Điều 100 Luật Đất đai; Biên bản xác minh hiện trạng nguồn gốc đất đai và thời
điểm sử dụng đất đai vào mục đích chính (nếu có).
|
7
|
Văn
bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
|
8
|
Thuyết
minh cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
|
9
|
Biểu
tổng hợp phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
|
10
|
Biểu
chi tiết tính toán, áp giá bồi thường về đất.
|
11
|
Biểu
chi tiết tính toán các hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc trên đất;
Biên bản xác định giá trị còn lại của công trình (nếu có).
|
12
|
Biểu
chi tiết tính toán bồi thường cây trồng, vật nuôi.
|
13
|
Biểu
chi tiết tính toán các khoản hỗ trợ về đất và hỗ trợ khác.
|
14
|
Biểu
chi tiết tính toán thu nợ nghĩa vụ tài chính (nếu có).
|
15
|
Biểu
xác nhận số nhân khẩu, tỷ lệ % mất đất của các hộ gia đình, cá nhân (nếu có).
|
16
|
Giấy
xác nhận về nguồn sống và thu
nhập chủ yếu từ đất nông nghiệp (nếu
có).
|
17
|
Biên
bản về việc niêm yết công khai phương án dự kiến bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Biên bản kết thúc việc niêm yết công khai phương án dự kiến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (kèm theo báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp và xử lý sau niêm
yết công khai)./.
|