ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2018/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện kết luận của tập thể Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 157/TB-VP ngày 13 tháng 3 năm
2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1750/TTr-STNMT-BTTĐC ngày 10 tháng 3 năm
2020 và Công văn số 1970/STNMT-BTTĐC ngày 17 tháng 3 năm 2020; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 95/STP-VB ngày 07 tháng 01 năm 2020 và số
1012/STP-VB ngày 02 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
về nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
(thực hiện Điều 89 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 9, Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất)
1. Đối với nhà ở, công trình, vật kiến
trúc phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì bồi thường, hỗ trợ thiệt hại theo Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến
trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và suất vốn đầu tư xây dựng công trình và
giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể
như sau:
a) Trường hợp hạng mục nhà ở, công
trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt có trong Bảng giá nhà ở, công trình, vật
kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thì bồi thường, hỗ trợ theo Bảng giá
nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b) Trường hợp hạng mục nhà ở, công
trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt không có trong Bảng giá nhà ở, công
trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thì bồi thường, hỗ trợ
theo giá nhà ở, công trình vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình
được tính từ suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành;
c) Trường hợp hạng mục nhà ở, công
trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt không có trong Bảng giá nhà ở, công
trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và suất vốn đầu tư xây dựng
công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng
ban hành hoặc đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt có hạng
mục, kết cấu đặc biệt, tinh xảo (có đầu tư xây dựng thêm các hạng mục kết cấu
khác gắn liền với hạng mục, kết cấu thông thường và không thể tháo rời, di chuyển
như hoa văn, phù điêu...) thì bồi thường, hỗ trợ theo hạng mục nhà ở, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trong Bảng giá nhà ở, công trình, vật
kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc theo giá nhà ở, công trình vật
kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình được tính từ suất vốn đầu tư
xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ
Xây dựng ban hành;
Trường hợp không thể xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương như quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án thuê đơn vị có chức năng thẩm định để xác định giá trị
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, công trình gắn liền với đất, trình Ủy
ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định;
d) Trường hợp có sự chênh lệch giá trị
bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có trong Bảng giá nhà
ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành với giá nhà ở, công
trình vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình được tính từ suất vốn
đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
do Bộ Xây dựng ban hành thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án xem xét, quyết định mức giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt có lợi cho người dân;
đ) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa ở giữa hai cột chịu lực thì được tính bồi
thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực còn lại
gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ;
e) Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế;
g) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt;
h) Diện tích nhà, công trình phục vụ
sinh hoạt để tính bồi thường, hỗ trợ là phần cấu trúc chính của căn nhà, công
trình, không tính phần diện tích cơi nới bằng vật liệu tạm;
i) Trường hợp nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại
thì ngoài chi phí bồi thường còn được hỗ trợ thêm chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
với mức bằng 60% theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h Khoản 1, Điều 19
nhân (x) với diện tích mặt đứng tại ranh giải tỏa của công trình.
k) Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có giấy phép xây dựng nhưng xây dựng không đúng nội dung trong giấy
phép thì: phần diện tích xây dựng đúng giấy phép xây dựng được bồi thường, hỗ
trợ bằng 100% giá trị xây dựng theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, h,
i Khoản 1 Điều này; phần diện tích xây dựng sai giấy phép được hỗ trợ theo quy
định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 19 và Điều 20 Quy định
này;
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và Điều 21 Quy định này;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng không
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xem xét để giải quyết cụ thể
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều
21 Quy định này; trường hợp cần thiết thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án thuê đơn vị có chức năng thẩm định để xác định giá trị bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất, trình Ủy
ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 thì mức bồi thường, hỗ trợ tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và Điều 26 Quy định này.
4. Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến
trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc
xây dựng mới phần xây dựng công trình được tính từ suất vốn đầu tư xây dựng
công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng
ban hành được điều chỉnh quy đổi về thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào chỉ số giá xây
dựng công trình hàng năm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
thì Ủy ban nhân dân quận - huyện báo cáo, đề xuất để Sở Xây dựng hướng dẫn hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố (nếu vượt thẩm quyền).”
2. Điều 20 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ nhà ở,
công trình và vật kiến trúc khác gắn liền với đất thuộc sở hữu của các hộ gia
đình, cá nhân
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ: Tính bồi thường,
hỗ trợ bằng 100% giá trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy
định này.
2. Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ:
a) Trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở và tại thời điểm xây
dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc phù hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc: Tính bồi thường, hỗ trợ bằng 100% giá
trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này.
b) Trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và tại thời
điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, không vi phạm hành lang bảo
vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc:
- Nếu xây dựng trên đất được hỗ trợ về
đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 11 Quy định này: Hỗ trợ bằng 80%
giá trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này;
- Nếu xây dựng trên đất được hỗ trợ về
đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11 Quy định này, xây dựng trên đất
nông nghiệp hoặc xây dựng trên kênh, sông, rạch (kể cả xây dựng một phần trên đất,
một phần trên rạch) thì tính hỗ trợ theo thời điểm xây dựng như sau:
+ Xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993: Hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều
19 Quy định này;
+ Xây dựng trong khoảng thời gian từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Hỗ trợ bằng 50%
giá trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này;
+ Xây dựng trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006: Hỗ trợ bằng 30% giá
trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này;
c) Trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và tại thời
điểm xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc thì
tính hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ của trường hợp không vi phạm tương ứng
tại Điểm a, b khoản này;
d) Trường hợp xây dựng từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau: Không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
công trình xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí khi cơ
quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
3. Đối với nhà ở, công trình cấp phép
tạm:
a) Nhà ở, công trình khác của hộ gia
đình, cá nhân xây dựng được cấp phép xây dựng tạm theo quy định tại Điểm a, Khoản
1 Điều 8 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 14
tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về giấy phép xây dựng tạm và Chủ
đầu tư phải cam kết và thực hiện tháo dỡ không điều kiện nhà ở, công trình xây
dựng khi Nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch, có thời hạn trong kỳ quy hoạch,
nhưng khi chưa hết thời hạn quy hoạch mà thu hồi đất để thực hiện Dự án thì được
hỗ trợ theo quy định sau:
- Đối với nhà ở được cấp giấy phép
xây dựng tạm trên nền đất cũ (như hiện trạng cũ) hoặc đất có mục đích sử dụng
là đất ở (đã được công nhận trước đó) thì hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng theo
quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này;
- Trường hợp, trong giấy phép xây dựng
hoặc quy hoạch sử dụng đất không có thời hạn thực hiện quy hoạch thì được hỗ trợ
bằng 80% giá trị xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định
này;
- Đối với nhà được cấp giấy phép xây
dựng tạm trên các loại đất khác thì hỗ trợ bằng 60% giá trị xây dựng theo quy định
tại Khoản 1, 4 và 5 Điều 19 Quy định này.
b) Trường hợp xây dựng tạm theo Điều
2, Điều 3 của Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố quy định chi tiết một số nội dung về cấp phép xây dựng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì xử lý về hỗ trợ đối với nhà ở và công trình
xây dựng theo quy định của Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND .
c) Trường hợp xây dựng có thời hạn
theo Điều 2 của Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì xử lý về hỗ trợ đối với nhà ở và công
trình xây dựng theo quy định của Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND .
d) Trường hợp xây dựng có thời hạn
theo Điều 2, Điều 3 của Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì xử lý về hỗ trợ đối với nhà ở và công
trình xây dựng theo quy định của Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND .
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 11 Quy định này mà có nhà xưởng, công trình, vật kiến
trúc phục vụ cho mục đích kinh doanh thì bồi thường, hỗ trợ nhà xưởng theo quy
định tại Điều 21 Quy định này.
5. Nhà ở, công trình xây dựng khác
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này sau khi kiểm đếm và xác nhận diện
tích, hiện trạng sử dụng hoặc đã chi trả tiền thì chủ sử dụng tự tháo dỡ, bàn
giao mặt bằng trống và được sử dụng toàn bộ vật liệu bị phá dỡ. Trường hợp chủ
sử dụng không tự tổ chức tháo dỡ, bàn giao mặt bằng trống thì Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án tổ chức tháo dỡ theo quy định và thu hồi vật liệu
bị phá dỡ (nếu có) để thanh lý thu tiền nộp vào ngân sách Nhà nước.
6. Đối với nhà ở, công trình và vật
kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định thì chủ
sử dụng tự tháo dỡ, bàn giao mặt bằng trống và được sử dụng toàn bộ vật liệu bị
phá dỡ. Trường hợp chủ sử dụng không tự tổ chức tháo dỡ, bàn giao mặt bằng trống
thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án tổ chức tháo dỡ theo quy
định và thu hồi vật liệu bị phá dỡ (nếu có) để thanh lý thu tiền nộp vào ngân
sách Nhà nước.
Riêng đối với nhà chung cư, nhà tập
thể nhiều hộ, nhiều tầng thì sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo
quy định; giao Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án tổ chức tháo
dỡ theo quy định và thu hồi vật liệu bị phá dỡ (nếu có) để xử lý bán nộp ngân
sách đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước” .
3. Điểm a, Khoản
1, Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nơi trái phép, nhưng được bồi thường,
hỗ trợ chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại Khoản 1, 4, 5
Điều 19 và Điều 20 Quy định này.
4. Khoản 1, Điều
44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Ban Chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thành phố:
a) Chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố, công tác phối hợp
giữa các sở - ngành, quận - huyện và các tổ chức, cơ quan có liên quan trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Giải quyết những kiến nghị, vướng
mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân quận -
huyện (sau khi đã có ý kiến hướng dẫn hoặc thẩm định của sở - ngành mà vẫn còn
khó khăn, vướng mắc) theo đúng pháp luật và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố nhằm đảm bảo tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bàn
giao mặt bằng thực hiện các dự án có thu hồi đất;
c) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra trách
nhiệm các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, chủ đầu tư dự án có thu hồi
đất trong việc triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu để chậm trễ, phát sinh hệ quả phức tạp hoặc có
sai phạm;
d) Hướng dẫn các sở - ngành, Ủy ban
nhân dân quận - huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc áp dụng
cơ chế, chính sách; việc thực hiện quy chế phối hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định pháp luật;
đ) Các nhiệm vụ khác hoặc công việc cụ
thể khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố”.
5. Điểm d, Khoản
5, Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Hướng dẫn, giải quyết vướng mắc
trong việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình, vật kiến trúc theo
suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình do Bộ Xây dựng ban hành và Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc
xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành; hướng dẫn việc điều chỉnh quy đổi về thời gian tính toán đối
với giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình từ
suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình do Bộ Xây dựng ban hành và Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc
xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Đối với dự án có phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày
09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố, giao Hội đồng bồi thường của
dự án rà soát phương án đã phê duyệt, trường hợp có sự chênh lệch tăng về mức bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt gắn liền với
đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữa phương
án đã phê duyệt theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố so với mức bồi thường, hỗ trợ theo phương pháp tính
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì Hội đồng bồi thường của dự án báo
cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét giải quyết hỗ trợ theo thẩm quyền quy định tại Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2. Đối với dự án có phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố trong giai đoạn từ ngày 19 tháng
8 năm 2018 (ngày Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành) đến trước ngày 10 tháng 9 năm 2019
(ngày Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân thành phố có hiệu lực thi hành) thì thực hiện như sau:
a) Đối với các loại nhà ở, công
trình, vật kiến trúc có trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng
tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành (cùng thời điểm)
thì bồi thường, hỗ trợ thiệt hại theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình và
giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Đối với các loại nhà ở, công
trình, vật kiến trúc không có trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá
xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành (cùng thời
điểm) thì tính hỗ trợ theo Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố và tính toán quy đổi theo hướng dẫn của Sở
Xây dựng tại Công văn số 1963/SXD-KTXD ngày 02 tháng 02 năm 2016 để bồi thường,
hỗ trợ về nhà, công trình, vật kiến trúc cho các dự án;
c) Trường hợp hạng mục nhà ở, công
trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt không có trong suất vốn đầu tư xây dựng
công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng
ban hành và Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc phục vụ sinh
hoạt có hạng mục, kết cấu đặc biệt, tinh xảo (có đầu tư xây dựng thêm các hạng
mục kết cấu khác gắn liền với hạng mục, kết cấu thông thường và không thể tháo
rời, di chuyển như hoa văn, phù điêu,...) thì được tính hỗ trợ cho bằng với hạng
mục nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo suất vốn đầu tư
xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ
Xây dựng ban hành hoặc theo Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Trường hợp không thể xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương như quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án thuê đơn vị có chức năng thẩm định để xác định giá trị
hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, công trình gắn liền với đất, trình Ủy ban nhân dân
quận, huyện xem xét, quyết định;
d) Trường hợp có sự chênh lệch giá trị
bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có trong Quyết định số
66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố với suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công
trình do Bộ Xây dựng ban hành thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án xem xét, quyết định mức giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt có lợi cho người dân;
3. Đối với dự án có phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố trong giai đoạn từ ngày 10 tháng
9 năm 2019 (ngày Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành) đến trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện như sau:
a) Đối với các loại nhà ở, công
trình, vật kiến trúc có trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng
tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành thì bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại theo vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ
phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Đối với các loại nhà ở, công
trình, vật kiến trúc không có trong vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng
tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng ban hành thì tính hỗ trợ
theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
thành phố và tính toán quy đổi theo hướng dẫn của Sở Xây dựng tại Công văn số
1963/SXD-KTXD ngày 02 tháng 02 năm 2016 để bồi thường, hỗ trợ về nhà, công
trình, vật kiến trúc cho các dự án;
c) Trường hợp hạng mục nhà ở, công
trình, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt không có trong suất vốn đầu tư xây dựng
công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ Xây dựng
ban hành và Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc phục vụ sinh
hoạt có hạng mục, kết cấu đặc biệt, tinh xảo (có đầu tư xây dựng thêm các hạng
mục kết cấu khác gắn liền với hạng mục, kết cấu thông thường và không thể tháo
rời, di chuyển như hoa văn, phù điêu,...) thì được tính hỗ trợ cho bằng với hạng
mục nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo suất vốn đầu tư
xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình do Bộ
Xây dựng ban hành hoặc theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Trường hợp không thể xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương như quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án thuê đơn vị có chức năng thẩm định để xác định giá trị
hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, công trình gắn liền với đất, trình Ủy ban nhân dân
quận - huyện xem xét, quyết định;
d) Trường hợp có sự chênh lệch giá trị
bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có trong Quyết định số
22/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố với suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công
trình do Bộ Xây dựng ban hành thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án xem xét, quyết định mức giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt có lợi cho người dân.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 28 tháng 3 năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành - đơn vị thuộc thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB : CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT/LMT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|