ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục
hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư xây dựng có sử dụng đất để
cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ -CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về
công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 5073/TTr-SXD-CPXD ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Công văn số
4176/SXD-CPXD ngày 21 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chi tiết một
số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; về đối
tượng, quy mô và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng
có thời hạn; sự phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và phân cấp
cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
được tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định này và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Đối với bản vẽ kết cấu công trình,
không quy định trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Sau khi
được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình cơ
quan chức năng thẩm tra theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trước khi khởi
công xây dựng công trình theo quy định.
3. Đối với các công trình xây dựng
thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi
tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết
kế xây dựng theo quy định pháp luật; nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì không cần phải có giấy phép xây dựng.
Điều 2. Đối tượng,
quy mô và thời hạn sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng
có thời hạn
1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là
giấy phép xây dựng cấp cho công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn
nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng hay kế hoạch sử dụng đất đối
với khu vực đã công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Đối tượng được xét cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn là công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực không phù
hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Quy mô công trình được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái
che cầu thang tại sân thượng nếu có) nhưng phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc
khu vực; đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ. Trường hợp hiện trạng
công trình đã có tầng hầm thì được phép xây dựng, cải tạo gia cố lại tầng hầm
nhưng không làm ảnh hưởng, gây sạt lở đối với công trình lân cận.
4. Thời hạn sử dụng công trình, nhà ở
riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, là thời gian theo kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 hoặc kể từ ngày
quy hoạch được công bố (đối với trường hợp quy hoạch được duyệt sau ngày 01
tháng 7 năm 2013). Riêng đối với những khu vực đã có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, thời hạn ghi trong giấy phép xây dựng được xác định theo kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, nhưng không quá 03 năm.
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng theo quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm xác định cụ thể thời
gian sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn
theo đúng quy định.
b) Nếu trong vòng 05 năm, kể từ ngày
công bố công khai quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) hoặc 03
năm đối với những khu vực đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện quy hoạch thì không được bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc được
xây dựng mới trong lộ giới hoặc phạm vi quy hoạch. Sau thời hạn nêu trên, Nhà
nước mới thực hiện quy hoạch thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Xử lý đối
với một số trường hợp cụ thể
1. Đối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu có
một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng của
các tuyến đường, hẻm; trong phạm vi quy hoạch các nút giao thông trong đô thị
đã được phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch: được phép sửa chữa, cải tạo
theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối
đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng
nếu có).
2. Đối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu
trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư mà hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng
và sử dụng ổn định nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (kể cả các trường hợp tự
khai thác, lấn chiếm đất nhà nước mà Nhà nước không quản lý, sử dụng), không có
tranh chấp, khiếu nại; không phù hợp chức năng theo đồ án quy hoạch xây dựng được
duyệt. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại nhà ở
thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp nhà ở đã tồn tại trước
khi có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu) được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố; nhưng qua rà soát, điều chỉnh vẫn
không phù hợp quy hoạch là đất ở: được xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối
đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng
nếu có).
b) Trường hợp nhà ở đã xây dựng sau
ngày quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu) được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố: chỉ được phép sửa chữa, cải tạo (nâng
nền; nâng mái, thay mái; thay sàn bằng vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn; xây lại
vách) nhưng không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu
chịu lực và an toàn công trình.
3. Đối với những khu vực đất trống
không phù hợp quy hoạch xen kẽ trong khu dân cư, đã có giấy tờ hợp pháp về quyền
sử dụng đất (không xem xét mục đích sử dụng đất), chưa có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai thực hiện theo quy hoạch, được
xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ
sinh hoạt cộng đồng như: sân thể thao, sân chơi dành cho thiếu nhi, lắp đặt các
thiết bị phục vụ thể dục thể thao ngoài trời; các công trình phục vụ sinh hoạt
văn hóa, thể thao khác do Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định, với quy mô
01 tầng (trệt, tường gạch, mái tôn). Chủ đầu tư phải có cam kết tự tháo dỡ
không điều kiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai
thực hiện theo quy hoạch.
4. Đối với việc sửa chữa, cải tạo
nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã tồn tại, hoạt động từ ngày
16 tháng 3 năm 2007 trở về trước được xét cấp phép xây dựng trên cơ sở các tiêu
chí quy định tại Quyết định số 17/2012/QĐ - UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân Thành phố và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01: 2013/BCT ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT- BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công
Thương.
5. Đối với nhà, đất nằm trong phạm vi
quy hoạch lộ giới các tuyến đường xa lộ, quốc lộ, cao tốc; trong phạm vi quy hoạch
các nút giao thông và trong phạm vi quy hoạch các tuyến đường sắt đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch:
a) Trường hợp nằm trong phạm vi quy
hoạch lộ giới các tuyến đường xa lộ, quốc lộ, cao tốc; trong phạm vi quy hoạch
các nút giao thông: Trên cơ sở xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì phần nhà, đất còn lại trong phạm vi
quy hoạch lộ giới (nhưng nằm ngoài giới hạn hành lang an toàn đường bộ) được
xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, với quy mô tối đa 03 tầng (không kể tầng
lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
b) Trường hợp nằm trong phạm vi quy
hoạch các tuyến đường sắt:
b.1) Trường hợp ranh hướng tuyến và
hành lang bảo vệ theo tuyến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
công bố: Không được phép xây dựng mới, chỉ được phép sửa chữa, cải tạo gia cố
theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu căn nhà
cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn,…);
b.2) Trường hợp ranh hướng tuyến và
hành lang bảo vệ theo tuyến chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và công bố: Được xem xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn với quy mô tối đa
03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu
có).
6. Đối với trường hợp nhà ở hiện hữu
thuộc hành lang bảo vệ cầu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch (không áp dụng
cho khu vực có nguy cơ sạt lở hay khu vực đã có dự án cải tạo chỉnh trang, đã
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tồn tại trước thời
điểm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
Thành phố có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp nhà ở nằm trên sông,
kênh, rạch, hồ công cộng (dạng nhà sàn): Trong thời gian nhà nước chưa thực hiện
di dời, được sửa chữa, cải tạo gia cố theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi
quy mô, diện tích, kết cấu nhà cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ
như: tấm cemboard, gỗ, tôn…) để chống sập, chống sạt lở trong trường hợp không ảnh
hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy.
b) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp
V, cấp VI và kênh, rạch chưa được phân cấp kỹ thuật: Trong hành lang bảo vệ bờ
sông, kênh, rạch chỉ được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ
(có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn…).
c) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp
I đến cấp IV: Trong phạm vi từ 20m đến 30m (đối với cấp III, cấp IV) và từ 20m
đến 50m (đối với cấp I, cấp II) tính từ mép bờ cao trở vào: được phép sửa chữa,
cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc cấp phép xây dựng để xây dựng lại
nhà mới với quy mô 01 tầng (trệt, tường gạch, mái tôn).
d) Đối với công trình, nhà ở hiện hữu
nằm trong hành lang bảo vệ cầu: Không được phép xây dựng mới làm tăng quy mô diện
tích, kết cấu công trình; chỉ được phép sửa chữa, cải tạo (nâng nền; nâng mái,
thay mái; thay sàn bằng vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn; xây lại vách) nhưng
không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và
an toàn công trình.
7. Đối với công trình xây dựng trên đất
nông nghiệp của hộ nông dân (có mục đích sử dụng là đất nông nghiệp khác theo
quy định của pháp luật về đất đai), không thuộc quy hoạch xây dựng đô thị,
không thuộc quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xã nông thôn mới), nhằm
phục vụ nông nghiệp theo đúng mục đích sử dụng đất như: Nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm, lâm nghiệp, làm muối,
thủy sản; cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp thì không cần phải có
giấy phép xây dựng. Quy mô xây dựng các công trình nêu trên là dạng công trình
tạm bán kiên cố, 01 tầng (tường gạch, mái tôn; hoặc khung thép, bao che bằng
tôn, lá, tấm nhựa; hoặc bằng vật liệu gỗ, tranh, tre, nứa, lá), diện tích xây dựng
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân huyện quy định.
8. Đối với công trình (trừ các nhà
máy, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm xen cài trong khu dân cư hiện hữu cần phải di dời
theo kế hoạch), nhà ở riêng lẻ hiện hữu nằm trong khu vực không phù hợp với chức
năng sử dụng đất theo đồ án quy hoạch phân khu hay theo đồ án thiết kế đô thị tỷ
lệ 1/2000 đã được phê duyệt; chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch hay thiết kế đô thị: Được xem xét, cấp
giấy phép xây dựng với quy mô tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại trệt và
mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
9. Đối với khu vực có chức năng quy
hoạch là đất hỗn hợp, đất dân cư xây dựng mới (cao tầng, thấp tầng): Việc cấp
phép xây dựng được áp dụng tương tự như các khu vực có chức năng là đất dân cư
hiện hữu chỉnh trang (trừ các nhà máy, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm xen cài trong
khu dân cư hiện hữu cần phải di dời theo kế hoạch).
Điều 4. Các yêu cầu
đối với chủ đầu tư
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
của mình theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9
năm 2012 của Chính phủ.
2. Trước khi tiến hành sửa chữa, cải
tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 2; Tiết b.1 Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm b
và Điểm d Khoản 6 hoặc xây dựng công trình trên đất nông nghiệp quy định tại
Khoản 7 của Điều 3 Quyết định này, thuộc đối tượng không cần phải có giấy phép
xây dựng: Chủ đầu tư thông báo bằng văn bản nội dung sửa chữa, cải tạo hoặc xây
dựng cho Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi công trình để được hướng dẫn,
kiểm tra và theo dõi thi công theo đúng quy định.
Điều 5. Về phân cấp
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II xác định theo quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
b) Công trình tôn giáo; công trình di
tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng: Trên cơ sở ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; Sở Xây dựng đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây
dựng.
c) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; công trình theo tuyến thuộc địa bàn từ 02 quận - huyện
trở lên; công trình dọc các tuyến phố chính trong đô thị theo phụ lục đính kèm
Quyết định này; công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và các
công trình khác do Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho các Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới: Nam Thành phố, Thủ
Thiêm, Tây Bắc; Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Khu Công nghệ cao
(đã xác định nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực quản lý xây dựng trong Quy chế
hoạt động được cấp có thẩm quyền ban hành) được cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình trong phạm vi ranh đất được giao quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ;
công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh
hoành tráng).
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp
giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ; các công trình tín ngưỡng, quảng
cáo, các trạm BTS (trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại
Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông);
các công trình còn lại không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại những điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và tại những khu
vực thuộc nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện khi xây dựng phải
có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 6. Về sự phối
hợp và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
1. Các cơ quan thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; niêm yết công khai quy
trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng
trên địa bàn về Sở Xây dựng và Cục Thống kê Thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành phải có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ các thông tin khi có
yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
3. Ban Quản lý đường sắt đô thị Thành
phố công bố công khai quy hoạch các tuyến đường sắt đô thị đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp bản đồ hành lang, hướng tuyến được duyệt
cho các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và các đơn vị có chức năng
liên quan để quản lý và thực hiện theo đúng quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư
xây dựng công trình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng và hồ sơ cung cấp cho các đơn vị chức năng quản lý trật tự
xây dựng, chất lượng công trình xây dựng.
5. Đối với Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận - huyện xác định những khu vực, tuyến phố yêu cầu phải có Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị; đồng thời hướng dẫn,
đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị hoặc thiết kế đô thị nêu trên (có quy định cả đối với phần kiến trúc công
trình nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng) làm điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng theo đúng quy định.
b) Phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận - huyện rà soát, công bố
thời hạn thực hiện quy hoạch các tuyến đường có lộ giới từ 12 mét trở lên.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch nông thôn mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011.
6. Đối với Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và
Ủy ban nhân dân các quận - huyện lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt, công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động 05 năm một lần;
có điều chỉnh bổ sung hàng năm và đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/2000 (hay quy hoạch phân khu), quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại
Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông.
7. Đối với Sở Giao thông vận tải: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có chức
năng liên quan kiểm tra, xác định phạm vi ảnh hưởng của dòng chảy, giao thông
thủy và những khu vực có nguy cơ sạt lở trên địa bàn Thành phố để thông báo cho
Ủy ban nhân dân các quận - huyện có liên quan quản lý và thực hiện theo đúng
quy định.
8. Đối với Sở Xây dựng:
a) Tổ chức triển khai, tập huấn việc
cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng cho các cơ quan thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại
các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn Thành phố.
c) Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền;
hoặc xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó
khăn vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
Thành phố.
d) Thanh tra Xây dựng kiểm tra điều kiện
về khởi công xây dựng công trình (trong đó lưu ý thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công được thẩm tra, phê duyệt đảm bảo quy định pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng) trước khi chủ đầu tư tiến hành khởi công xây dựng
công trình theo đúng quy định.
9. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Quy định cụ thể quy mô xây dựng đối
với các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại
Khoản 2 Điều 2; các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 5 và Khoản 9 của Điều 3 Quyết định này để thực
hiện quản lý đồng bộ, hài hòa kiến trúc, cảnh quan từng khu vực.
b) Công bố công khai theo quy định
các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; đồng thời, cung cấp đầy đủ các đồ án nêu trên cho Sở Xây dựng và cơ
quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Rà soát, công bố thời hạn thực hiện quy
hoạch đường, hẻm có lộ giới dưới 12 mét.
c) Cập nhật trên bản đồ địa chính, phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cắm mốc ngoài thực địa: Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ các công trình giao thông (cầu, đường bộ,
đường sắt), các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường điện, trạm điện; hệ thống cấp
nước, thoát nước); hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; phạm vi bảo vệ các
công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử
văn hóa, khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật làm cơ
sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy định.
d) Riêng Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch
điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới làm cơ sở để cấp
giấy phép xây dựng theo quy định. Quy định cụ thể về diện tích xây dựng phù hợp
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đối với những trường hợp xây dựng công
trình trên đất nông nghiệp khác để phục vụ nông nghiệp theo quy định tại Khoản
8 Điều 3 Quyết định này.
10. Đối với Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn:
a) Thẩm tra, xác nhận đối với nhà ở
riêng lẻ trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư về: thời điểm xây dựng
nhà ở; tình trạng tranh chấp, khiếu nại (nếu có). Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
chủ trương này để vụ lợi; xác nhận không đúng đối tượng, không đúng thời điểm
xây dựng; mua gom đất nông nghiệp, phân lô bán nền, xây dựng thêm công trình
trên đất nông nghiệp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm về việc đảm bảo giải quyết đúng
đối tượng và đúng quy định tại Quyết định này.
b) Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn tiếp nhận văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình, nội dung sửa
chữa cải tạo của chủ đầu tư; tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy
phép xây dựng và quản lý xây dựng đối với các công trình thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý. Phát hiện, đình chỉ để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
về xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Quyết định này (kèm Danh mục các
tuyến đường phố chính trên địa bàn Thành phố và Mẫu Giấy phép xây dựng có thời
hạn) thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định về cấp giấy phép xây dựng trước đây của Ủy ban nhân dân
Thành phố trái với Quyết định này đều bị hủy bỏ.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực được áp dụng thực hiện
theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết định
này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp
thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây
dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quyết định
này cho phù hợp.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng
Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban Quản lý Khu Nam, Trưởng Ban Quản lý Khu đô
thị Tây Bắc, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao, Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 7; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND/TP; (để báo cáo)
- Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- UBMTTQ và các Đoàn thể Thành phố;
- Viện KSND.TP, Tòa án nhân dân TP;
- Các Báo, Đài Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (ĐTMT-N) TV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐỂ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Số
TT
|
Tên đường
|
Từ đường ...
|
Đến đường ...
|
1
|
Quốc
lộ 1A
|
Nguyễn Văn Linh
|
Xa lộ Hà Nội
|
2
|
Xa lộ Hà Nội
|
Cầu Sài Gòn
|
Quốc
lộ 1A
|
3
|
Trường Chinh
|
Ngã tư Bảy Hiền
|
Ngã tư An Sương
|
4
|
Cách Mạng Tháng Tám
|
Ngã sáu Phù Đổng
|
Ngã tư Bảy Hiền
|
5
|
Tôn Đức Thắng
|
Nguyễn Hữu Cảnh
|
Cầu Khánh Hội
|
6
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Cầu Thị Nghè
|
Ngã sáu Lý Thái Tổ
|
7
|
Điện Biên Phủ
|
Ngã sáu Lý Thái Tổ
|
Cầu Sài Gòn
|
8
|
Võ Văn Kiệt
|
Hầm vượt sông Sài Gòn
|
Quốc
lộ 1A
|
9
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngã năm Nguyễn Thái Sơn
|
Quốc
lộ 1A
|
10
|
Nguyễn Huệ
|
Lê Thánh Tôn
|
Tôn Đức Thắng
|
11
|
Lê Lợi
|
Đồng Khởi
|
CV Quách Thị Trang
|
12
|
Hàm Nghi
|
CV Quách Thị Trang
|
Tôn Đức Thắng
|
13
|
Nam Kỳ Khởi Nghĩa
|
Bến Chương Dương
|
Cầu Nguyễn Văn Trỗi
|
14
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Cầu Công Lý
|
Hoàng Văn Thụ
|
15
|
Trần Hưng Đạo
|
CV Quách Thị Trang
|
Châu Văn Liêm
|
16
|
Cộng Hòa
|
Trường Chinh
|
Hoàng Văn Thụ
|
17
|
Hoàng Văn Thụ
|
Ngã tư Bảy Hiền
|
Ngã tư Phú Nhuận
|
18
|
Phan Đăng Lưu
|
Ngã tư Phú Nhuận
|
Chợ Bà Chiểu
|
19
|
Bạch Đằng
|
Chợ Bà Chiểu
|
Xô Viết Nghệ Tĩnh
|
20
|
Hai Bà Trưng
|
Tôn Đức Thắng
|
Cầu Kiệu
|
21
|
Hùng Vương
|
Ngã sáu Lý Thái Tổ
|
Hồng Bàng
|
22
|
Hồng Bàng
|
An Dương Vương
|
Kinh Dương Vương
|
23
|
Kinh Dương Vương
|
Hồng Bàng
|
Vòng xoay An Lạc
|
24
|
Ba Tháng Hai
|
Cách Mạng Tháng Tám
|
Vòng xoay Cây Gõ
|
25
|
Nguyễn Trãi
|
Ngã sáu Phù Đổng
|
Hồng Bàng
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
UBND
tỉnh,
TP trực thuộc TW
Cơ quan cấp GPXD…
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/GPXDT
|
…..,
ngày …. tháng …. năm ….
|
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
1. Cấp cho:
………………………………………………………………………….
- Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………..
Số nhà: ….. Đường
………………. Phường (xã): ………….. Quận (huyện): ………
Tỉnh, thành phố:
……………………………………
2. Được phép xây dựng
công trình: (tên công trình) ………………………….
- Theo thiết kế có ký
hiệu: ………………………….
- Do: …………………………….. lập
- Gồm các nội dung
sau:
+ Vị trí xây dựng
(ghi rõ lô đất, địa chỉ): ……………………………………………….
+ Cốt nền xây dựng
công trình: ……………………………………………………
+ Mật độ xây dựng:
………………., hệ số sử dụng đất: ………………………………
+ Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng: …………………………………………………
+ Kết cấu công trình:
…………………………..
+ Diện tích xây dựng
(tầng một): ……………m2
+ Tổng diện tích sàn
(bao gồm cả tầng hầm) ……………..m2
+ Chiều cao các tầng:
tầng 1: ……………….m
+ Chiều cao công
trình: ……………m; số tầng …………………………………
3. Giấy tờ về quyền sử
dụng đất: ………………………………………………………
4. Căn cứ Quy hoạch
xây dựng: ……………. được duyệt kèm theo Quyết định số ….. ngày...tháng...năm, vị
trí xây dựng thuộc chức năng quy hoạch ………………
5. Thời hạn sử dụng
công trình đến ngày …. tháng….năm…..
6. Chủ đầu tư phải tự
dỡ bỏ công trình, không được bồi thường phần công trình xây dựng theo giấy phép
xây dựng tạm khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo thời hạn ghi trong giấy phép
được cấp.
7. Giấy phép này có
hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy phép này
hết hạn mà Chủ đầu tư chưa đủ điều kiện
khởi công thì phải đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu
|
……..,
ngày …. tháng…. năm ….
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Trang 2)
CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:
1. Phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu
liền kề.
2. Phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây
dựng này.
3. Phải thông báo cho
cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công
trình ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy
phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển
báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi điều chỉnh thiết
kế làm thay đổi nội dung giấy phép xây dựng thì phải đề nghị điều chỉnh giấy
phép và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP
1. Nội dung điều chỉnh:
2. Thời gian có hiệu
lực của giấy phép:
|
……..,
ngày …. tháng…. năm ….
Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(Ký tên, đóng dấu)
|