ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 21 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện Công văn số 34/HĐND-TH ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc thông qua hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài
chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 266/TTr-STC ngày 21 tháng 01
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hệ số điều chỉnh
giá đất (hệ số k) trong năm 2019 để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các trường
hợp áp dụng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại Điều 3 Quyết định này được nhân (x) với giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành để xác định nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp sau:
1. Xác định giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng
khi:
a) Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
b) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
đ) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
e) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả
năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo
Ủy nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá khởi điểm.
2. Xác định giá đất cụ thể để tính
thu tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm
đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản
khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình
thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất
đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài
sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều
189 Luật đất đai; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất; Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc
khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc sử dụng
đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất
để xác định giá khởi điểm.
Điều 3. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Điều này được áp dụng chung cho đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp cụ thể
như sau:
STT
|
Hệ
số điều chỉnh
|
Địa
bàn áp dụng (huyện, thành phố)
|
01
|
1,35
|
Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ
Cày Nam, Thạnh Phú
|
02
|
1,4
|
Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, thành
phố Bến Tre
|
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế
tại địa phương.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số
điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối
với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ TP (để kiểm tra);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đồng Khởi;
- CTTĐT, Ban Tiếp dân (để niêm yết);
- Các phòng N/c: TH, KT, TCĐT;
- Lưu: VT, STC, Ph.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|