ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 11
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ thông tư 39/2009/TT-BCT
ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương Quy định thực hiện một số nội dung của Quy
chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 01/TTr-CT ngày 07/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Trưởng Ban quản lý các Cụm công
nghiệp và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP (b/c);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công Thương;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- CVP các PCVP UBND tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, TH1 (Tr-100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các cấp trong việc thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước (quy định tại Điều 17, Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày
19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ) đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ngành
chức năng thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành, thị (sau đây gọi chung là UBND
cấp huyện) và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp theo quy định (sau
đây gọi chung là cụm công nghiệp).
Chủ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm
công nghiệp là các đối tượng chịu tác động của quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc, phương thức phối hợp.
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
2. Công tác phối hợp trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp phải dựa trên cơ sở quy
định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức có
liên quan và phải đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả; trong quá trình phối
hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không
cản trở công việc của mỗi cơ quan.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành
khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo
đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp được đề
nghị nhưng không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội
dung công việc được đề nghị phối hợp.
4. Phương thức phối hợp.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của
công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng theo một trong
các phương thức phối hợp sau:
- Lấy ý kiến bằng văn bản.
- Tổ chức khảo sát, điều tra, kiểm
tra thực tế trước khi phối hợp.
- Lập ban chỉ đạo, tổ chuyên viên gồm
thành viên của các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện trong một thời
gian nhất định.
- Cung cấp thông tin về những vấn đề
có liên quan của các cơ quan phối hợp để theo dõi.
- Các phương thức khác.
Điều 3. Nội
dung phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp.
1. Phối hợp thực hiện nội dung quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy định tại
Điều 17, Điều 19 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp (sau đây gọi là Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg).
2. Xây dựng, phê duyệt và quản lý quy
hoạch chi tiết các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định, chấp thuận đầu tư và quản
lý sau đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp.
4. Phối hợp thực hiện những công việc
khác do UBND tỉnh giao có liên quan đến cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
QUY HOẠCH, THÀNH
LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp.
1. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác, Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề
án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.
2. Nội dung chủ yếu của Đề án quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết xây
dựng quy hoạch.
b) Tổng quan về thực trạng phát triển
các ngành công nghiệp của tỉnh.
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng xây
dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập trên địa
bàn tỉnh, bao gồm.
- Xác định vị trí, vai trò của các cụm
công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành công nghiệp
của tỉnh.
- Phân tích đánh giá những mặt đạt được,
tồn tại trong việc đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
- Dự báo các yếu tố tác động đến nhu
cầu phát triển cụm công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công
nghiệp và nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
d) Định hướng phân bố và phát triển
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: xác định tên, địa điểm, dự kiến
quy mô diện tích, khả năng bố trí đất đai, tính chất ngành nghề và các điều kiện
về hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch.
e) Xác định các giải pháp, cơ chế,
chính sách và đề xuất phương án tổ chức thực hiện.
f) Đánh giá tác động môi trường chiến
lược.
g) Thể hiện các phương án quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
3. Trình tự lập, phê duyệt và quản lý
đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội. Việc
công bố quy hoạch phát triển cụm công nghiệp phải được thực hiện chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
4. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công nghiệp,
kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp sản xuất
đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư và vận động thu
hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều 5. Thành lập
cụm công nghiệp.
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp.
a) Có trong Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp đã được phê duyệt.
b) Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy
không thấp hơn 30% trong vòng một năm sau khi thành lập.
c) Có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp.
2. Thủ tục thành lập cụm công nghiệp.
a) Căn cứ điều kiện cụm công nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ gửi Sở Công Thương đề nghị thành lập cụm công
nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ kèm văn bản thẩm định
của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc không thành
lập cụm công nghiệp.
Quyết định thành lập cụm công nghiệp
được gửi cho Bộ Công Thương 01(một) bản để theo dõi và chỉ đạo.
3.Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập cụm công nghiệp.
b) Báo cáo đầu tư thành lập cụm công
nghiệp.
c) Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp (hoặc văn bản bổ sung quy hoạch) trên địa
bàn tỉnh; các văn bản liên quan khác (nếu có).
Hồ sơ được thành lập 08 bộ, nộp tại sở
Công Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc)
4. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu
tư thành lập cụm công nghiệp gồm:
- Sự cần thiết thành lập cụm công
nghiệp.
- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp với
các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,...)
- Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng đất
trồng lúa và định hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Dự kiến ranh giới, diện tích đất,
việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào, báo cáo đánh
giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích và lựa
chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng dùng chung trong cụm công nghiệp.
- Dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
- Dự kiến hiệu quả về kinh tế, xã hội
của cụm công nghiệp.
- Xác định sơ bộ về vốn đầu tư, chủ đầu
tư và phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác hạ
tầng cụm công nghiệp.
- Dự kiến khả năng thuê đất sau khi
thành lập.
- Các giải pháp và tiến độ thực hiện.
Điều 6. Mở rộng cụm
công nghiệp.
1. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp:
a) Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất của các huyện, thành, thị đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp.
b) Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong
cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp.
c) Đã đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60%
(sáu mươi phần trăm).
d) Đã có công trình xử lý nước thải tập
trung đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 15 (mười lăm) ha trở lên.
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp.
a) Căn cứ điều kiện mở rộng cụm công
nghiệp. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ gửi Sở Công Thương đề nghị mở rộng
cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ kèm văn bản thẩm
định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở rộng hoặc không mở
rộng cụm công nghiệp.
- Quyết định mở rộng cụm công nghiệp
được gửi cho Bộ Công Thương 01(một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp gồm:
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở rộng cụm công nghiệp.
- Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công
nghiệp, bao gồm: Sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về
việc đáp ứng các điều kiện mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 của
điều này, đánh giá hiện trạng phát triển cụm công nghiệp hiện có; định hướng mở
rộng cụm công nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối
công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào, phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư,...); xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư và phương thức thực hiện,
các giải pháp về tiến độ thực hiện; dự kiến khả năng cho thuê đất và hiệu quả về
kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được thành lập 08 bộ, nộp tại Sở
Công Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
Điều 7. Bổ sung
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp
mới vào quy hoạch đã được phê duyệt:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác trên địa bàn.
b) Tỷ lệ lấp đầy bình quân của cụm
công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện, thành, thị đạt ít nhất 60% (sáu
mươi phần trăm).
c) Còn quỹ đất công nghiệp đủ để
thành lập cụm công nghiệp mới.
d) Có nhu cầu thuê đất để đầu tư sản
xuất, kinh doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn, nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động tại huyện, thành, thị không
đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư (vị trí, diện tích, ngành nghề sản xuất,…)
2. Thủ tục bổ sung quy hoạch cụm công
nghiệp:
a) Căn cứ các điều kiện bổ sung quy
hoạch cụm công nghiệp, Ủy ban nhân các huyện, thành, thị lập hồ sơ gửi Sở Công
Thương đề nghị bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xem xét cần thiết bổ sung cụm công nghiệp trên địa bàn;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công
Thương.
- Quyết định phê duyệt bổ sung quy hoạch
các cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01(một) bản để theo dõi và chỉ
đạo chung.
3. Hồ sơ bổ sung quy hoạch cụm công
nghiệp gồm:
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở rộng cụm công nghiệp.
- Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công
nghiệp, bao gồm: Sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về
việc đáp ứng các điều kiện mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 của
Điều này; đánh giá hiện trạng phát triển cụm công nghiệp hiện có; định hướng mở
rộng cụm công nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối
công trình hạ tầng kĩ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư,...); xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư và phương thức thực hiện;
các giải pháp và tiến độ thực hiện; dự kiến khả năng cho thuê đất và hiệu quả kinh
tế, xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở
Công Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
Chương 3.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
KINH DOANH HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp.
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng,
phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp. Trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được
thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước về quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Đơn vị
kinh doanh hạ tầng.
1. Việc lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp được xác định trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp.
2. Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến
thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
Điều 10. Lập dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Phần nội dung đánh giá tác động môi
trường của dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có quyền:
a) Vận động đầu tư vào các cụm công
nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
b) Huy động vốn đầu tư để xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Cho thuê lại đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Đầu tư nhà xưởng trong cụm công
nghiệp để cho thuê hoặc bán cho các doanh nghiệp.
e) Kinh doanh các dịch vụ công cộng,
tiện ích khác trong cụm công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đầu
tư và đăng ký kinh doanh được cấp.
g) Quyết định giá cho thuê lại, chuyển
nhượng đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ
công cộng, tiện ích khác. Trường hợp cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng thì giá cho thuê lại đất, giá cho
thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
h) Hưởng các ưu đãi về đầu tư, các ưu
đãi thuế, tiền thuê đất và hỗ trợ khác theo quy định của nhà nước và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có nghĩa
vụ:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt và tiến độ ghi trong dự án theo quy định của Luật Đất đai; trong trường hợp
quá thời hạn quy định, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải xin phép gia hạn và được
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết
cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các
dịch vụ liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các dịch vụ, tiện
ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có).
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động,
tiêu chuẩn về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy nổ,…
d) Đầu mối giúp các doanh nghiệp
trong việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp.
1. Nhiệm vụ:
a) Quản lý quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp đã được phê duyệt; lập dự án đầu tư các công trình hạ tầng kĩ thuật
chung cho các cụm công nghiệp, xây dựng Điều lệ quản lý hoạt động cho từng cụm
công nghiệp trình Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt.
b) Vận động đầu tư; đầu mối trong việc
hướng dẫn giúp các doanh nghiệp các thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ
thuật trong các cụm công nghiệp theo đúng kế hoạch dự toán, thiết kế đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thu phí hạ tầng theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phí trong các cụm công
nghiệp để phục vụ cho việc quản lý, khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng
kĩ thật phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
đ) Đầu mối trong việc giới thiệu giúp
các doanh nghiệp, tuyển dụng lao động; đầu mối liên hệ với các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết việc đình công, lãn công trong cụm công nghiệp.
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của huyện, thành, thị, của tỉnh và các chính quyền cấp xã có cụm công nghiệp
trong việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động của các doanh nghiệp theo quy định;
quản lý lao động, an toàn lao động, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường
và các chính sách, pháp luật của nhà nước; giải quyết các tranh chấp trong cụm
doanh nghiệp theo thẩm quyền.
f) Theo dõi, giám sát việc thực hiện
thi công xây dựng các công trình sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đúng thiết kế được
duyệt; đôn đốc nhà đầu tư xây dựng đúng tiến độ.
g) Theo dõi hoạt động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
h) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc cho thuê
và giao đất.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Cơ cấu tổ chức: Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp có Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ, chuyên viên và tổ quản lý tại
các cụm công nghiệp. Biên chế của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp là biên
chế sự nghiệp; số lượng biên chế từ 3-5 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ
phòng, ban cấp huyện kiêm nhiệm (tuỳ theo quy mô). Giám đốc, Phó giám đốc do chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị quyết định bổ nhiệm.
b) Kinh phí hoạt động do ngân sách
huyện, thành, thị cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (trên cơ sở biên chế được duyệt)
và được bổ sung bằng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có).
Chương 4.
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Tiếp nhận
dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp.
Các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất
tại cụm công nghiệp liên hệ với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc đơn vị
kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá đất,
nhà xưởng trong cụm công nghiệp và ký kết hợp đồng thoả thuận nguyên tắc về vị
trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến cho thuê để triển khai dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 14. Sử dụng
đất trong cụm công nghiệp.
Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất
trong cụm công nghiệp liên hệ với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc đơn
vị kinh doanh hạ tầng để dược hướng dẫn làm thủ tục thuê đất hoặc giao đất (đã
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
1.Doanh nghiệp có quyền:
a) Được sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo quy định
của pháp luật.
b) Sử dụng có trả tiền các công trình
kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp
theo quy định.
c) Góp vốn để xây dựng và kinh doanh
hạ tầng theo thỏa thận với đơn vị kinh doanh hạ tầng.
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong
việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
e) Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ.
a) Sử dụng đất, triển khai thực hiện
dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán,
kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
b) Tham gia tích cực vào việc thu hút
lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết
với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng
cụm công nghiệp.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với
Ủy ban nhân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích.
Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo
vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện
ích khác do đơn vị kinh doanh hại tầng cụm công nghiệp tổ chức thực hiện. Mức
phí sử dụng các dịch vụ công ích, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thoả
thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị
kinh doanh hạ tầng.
Điều 17. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với Doanh nghiệp được thực hiện theo
kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Nội
dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ
thuật có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại
giấy chứng nhận đầu tư, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến
hoạt động của cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch
vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân
trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm
công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt
động và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 19. Trách
nhiệm các sở, ngành liên quan.
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp.
b) Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng,
bổ sung cụm công nghiệp.
c) Đề xuất và thực hiện các cơ chế,
chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp.
d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn.
e) Quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND
ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ Ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một
cửa liên thông" trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với một số dự
án đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư và xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn đơn vị kinh doanh hạ tầng xây dựng phương án giá thuê đất
có hạ tầng (phí sử dụng hạ tầng), các phí dịch vụ khác trong cụm công nghiệp.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Quyết định số
03/2013/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ Ban hành Quy định thực hiện
cơ chế "một cửa liên thông" trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối
với một số dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Giám sát, kiểm tra quá trình thực
hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh về đất đai, môi trường và xử lý các
vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép
xây dựng và kiểm tra giám sát xây dựng theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn, lập đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám sát công nghệ các dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn chuyển giao công nghệ,
phát triển thị trường công nghệ, phương pháp quản lý chất lượng, hoạt động sáng
kiến cải tiến kỹ thuật.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng theo quy định.
7. Các sở, ngành có liên quan thực hiện
việc giám sát, hướng dẫn công tác quản lý cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn gồm:
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư,…để nhanh chóng triển khai xây dựng công trình
trong cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng,
bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết,
dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp
trên địa bàn sau khi được duyệt. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác.
5. Vận động đầu tư; lựa chọn, xét duyệt
các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của
doanh nghiệp theo thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cụm công nghiệp.
1. Phối hợp với các phòng, ban chuyên
môn của huyện trong việc quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
2. Tham gia lập phương án và tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn để xây dựng cụm công
nghiệp.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức, cá nhân các điều khoản trong Quy định
này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo
đối với các quyết định và hành vi với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 24. Trong thời hạn 90 ngày kể từ khi Quy chế này có
hiệu lực, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị chuyển đổi các mô hình quản lý cụm
công nghiệp hiện có, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phù hợp với quy định
của Quy chế.
Điều 25. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.