ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 185/2010/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
02/TTr-TNMT ngày 06 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết
định này quy định lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận) trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Đối tượng
áp dụng
Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận.
2. Đối tượng
nộp lệ phí
a) Tổ chức
được cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các quận thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng
miễn nộp lệ phí
a) Miễn nộp
lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước
ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng
nhận.
b) Miễn nộp
lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu ở nông thôn.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các
phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng
nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
c) Miễn nộp
lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định
chuẩn nghèo của tỉnh Đồng Nai.
d) Miễn nộp
lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các đối tượng được ưu đãi theo Pháp lệnh Ưu
đãi người có công.
4. Mức thu lệ
phí
a) Đối với hộ
gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường
nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh:
- Đối với cấp
mới: Mức thu là 100.000 đồng/giấy.
- Đối với cấp
lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ
sung vào giấy chứng nhận: Mức thu là 50.000 đồng/lần cấp.
- Trường hợp
giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền
với đất) thì mức thu đối với cấp mới là 25.000 đồng/giấy cấp mới; đối với cấp
lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ
sung vào giấy chứng nhận là 20.000 đồng/lần cấp.
b) Đối với tổ
chức:
- Đối với cấp
mới: Mức thu là 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp
giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền
với đất) thì mức thu là 100.000 đồng/giấy.
- Đối với cấp
lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ
sung vào giấy chứng nhận: Mức thu là 50.000 đồng/lần cấp.
5. Mức trích
lệ phí
Mức trích để
lại cho đơn vị thực hiện thu lệ phí là 20% (hai mươi phần trăm) mức thu lệ phí
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
6. Đơn vị, tổ
chức thu lệ phí
Cơ quan thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất gồm:
a) Đối với hộ
gia đình, cá nhân: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện.
b) Đối với tổ
chức: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Chế độ thu
nộp, quản lý sử dụng, lập dự toán và quyết toán
a) Chứng từ
thu lệ phí
Chứng từ thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất do Cục Thuế Đồng Nai phát hành theo quy định tại điểm 1,
phần A, Mục IV, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Tổ chức thu
lệ phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí.
b) Thu nộp lệ
phí
Định kỳ trước
ngày 05 (năm) hàng tháng, tổ chức thu thực hiện kê khai kết quả số tiền lệ phí
của tháng trước gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu của cơ quan
thuế quy định.
Nhận được tờ
kê khai của tổ chức thu gửi đến, cơ quan thuế kiểm tra, tính và thông báo cho
tổ chức thu nộp vào ngân sách Nhà nước 80% trên tổng số tiền lệ phí thu được
trong kỳ. Thông báo của cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền nộp, thời gian nộp và
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách quy định.
Tổ chức thu
lệ phí phải nộp tiền lệ phí vào ngân sách Nhà nước theo đúng thông báo của cơ
quan thuế, chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo.
c) Quản lý,
sử dụng lệ phí
Tổ chức thu
lệ phí được trích 20% trên tổng số tiền thu được trong kỳ để chi phí thường
xuyên cho công tác thu lệ phí. Phần lệ phí mà tổ chức thu được trích để lại sử
dụng theo quy định tại điểm 8, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và các quy
định hiện hành về tài chính.
d) Lập dự
toán thu và quyết toán lệ phí
Hàng năm, tổ
chức thu lệ phí phải lập dự toán thu - chi đúng quy định của Bộ Tài chính về
hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán theo Luật Ngân sách Nhà nước
hiện hành (dự toán phân khai chi tiết nội dung thu - chi phí đúng quy định và
kèm thuyết minh) gửi cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm
giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Định kỳ cuối
quý, năm tổ chức thu lệ phí phải lập quyết toán lệ phí gửi cơ quan thuế, tài
chính cùng cấp để thẩm tra quyết toán và thông báo duyệt quyết toán năm. Sau
khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
8. Công khai
chế độ thu lệ phí
Tổ chức thu
lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu lệ phí ở vị trí
thuận tiện để các đối tượng nộp lệ phí dễ nhận biết theo quy định tại phần Đ,
Mục IV, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính gồm: Niêm
yết tên lệ phí, mức thu, đối tượng nộp, đối tượng miễn nộp lệ phí, đối tượng
thu; chứng từ thu; thông báo công khai văn bản quy định thu lệ phí.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quy định về lệ
phí địa chính khi: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận đăng ký
biến động về đất đai, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác
nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất được quy định tại Quyết định số
55/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai; lệ phí cấp giấy chứng nhận
và xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà được quy định tại Quyết
định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Tài chính, Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|