UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2005/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính về việc Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 197 /2004/NĐ-CP của Chính Phủ;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 83 TT/LS TC-TN&MT ngày 28 /01/2005 của Liên sở:
Tài chính - Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (TH)
- VP Chính phủ (B/cáo)
- Bộ Tài chính, Bộ TN-MT, Bộ XD; (B/cáo)
- TT Tỉnh uỷ ( '' )
- TT HĐND Tỉnh ( '' )
- CT, các P. CT UBND Tỉnh ( '' )
- Các Ban Đảng, Đoàn thể của Tỉnh
- TT Huyện uỷ, TT HĐND các huyện, TP
- Các Tổ CV VP UBND Tỉnh.
- Lưu VT .
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN.
(Kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14 tháng 02 năm 2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy định này áp dụng cho công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Cụ thể như sau:
1- Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong nhưng trường hợp cụ thể
như sau:
1.1- Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
1.2- Sử dụng đất để xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất;
1.3- Sử dụng đất để xây dựng các
trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
1.4- Sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
1.5- Sử dụng đất để trỉnh trang,
phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn khác;
1.6- Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
1.7- Sử dụng đất cho các cơ sở
tôn giáo;
1.8- Sử dụng đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
2- Đất Nhà nước thu hồi để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế trong những trường hợp như sau:
2.1- Sử dụng đất để đầu tư xây dựng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định tại Điều 90,
91, 92 của Luật Đất đai;
2.2- Sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định
của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công
nghệ cao và khu kinh tế;
2.3- Sử dụng đất để thực hiện
các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
2.4- Sử dụng đất để thực hiện
các dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu
tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3- Các trường hợp không thuộc phạm
vi áp dụng của Quy định này:
3.1- Cộng đồng dân cư xây dựng,
chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn
do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
3.2- Khi Nhà nước thu hồi đất
không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường
đất, tài sản thì được bồi thường theo Quy định này. Trường hợp sau khi bồi thường
đất mà không có chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
Không chi trả bồi thường và bố
trí tái định cho:
1.1- Người thuê, mượn đất của
người có đất bị thu hồi;
1.2- Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa được chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
1.3- Các đối tượng khác không được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ
trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản
trên đất bị thu hồi là người thuê mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết
được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
2- Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị Định số 197/2004/NĐ-CP và Quy
định này.
3- Khuyến khích người có đất, có
tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Khoản
1 và 2 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ đất,
tài sản cho Nhà nước;
Điều 3. Phạm
vi bồi thường và chi trả tiền bồi thường.
1- Phạm vi bồi thường:
1.1- Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt
hại về đất đối với diện tích đất thực tế bị thu hồi;
1.2- Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt
hại về tài sản hiện có bao gồm cả các công trình nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối
hoa mầu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với diện tích đất
bị thu hồi và bị ảnh hưởng khi thi công công trình;
1.3- Chính sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ di chuyển: Hỗ trợ di
chuyển chỗ ở; hỗ trợ di chuyển cơ sở sản xuất-kinh doanh; hỗ trợ tiền thuê nhà
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới; hỗ trợ các đối tượng chính sách, hỗ trợ di
chuyển mồ mả.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ thiệt hại ngừng sản xuất
cho tổ chức kinh tế, hộ sản suất kinh doanh.
c) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm;
d) Hỗ trợ người đang thuê nhà của
Nhà nước và nhà không thuộc sở hữu Nhà nước;
đ) Hỗ trợ cho người lao động bị
ngừng việc khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn;
h) Chính sách hỗ trợ khác.
1.4- Trả các khoản chi phí phục
vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.5- Tái định cư cho người bị
thu hồi đất.
2- Chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2.1- Nhà nước tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính
vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo Quy định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; Trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
2.2- Chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự
án.
Chương II
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
ĐẤT
Điều 4.
Nguyên tắc bồi thường.
1- Người bị thu hồi đất có đủ điều
kiện tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều
kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên
cơ sở đề nghị của các cơ quan chức năng liên quan.
2- Người bị thu hồi đất đang sử
dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục
đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Cụ thể:
2.1- Người đang sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp
thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp.
2.2- Người đang sử dụng đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng
làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
3- Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính về
đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước.
Cụ thể:
3.1- Tiền sử dụng đất phải nộp
(kể cả tiền thuế sử dụng đất hàng năm);
3.2- Tiền thuê đất đối với đất
do Nhà nước cho thuê;
3.3- Thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có);
3.4- Tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai;
3.5- Tiền phí và lệ phí trong quản
lý và sử dụng đất đai;
Số tiền phải trừ tối đa bằng số
tiền bồi thường đất.
Điều 5. Những
trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1- Người sử dụng đất không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất.
2- Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3- Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định sau đây:
3.1- Tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất;
3.2- Sử dụng đất không đúng mục
đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3- Người sử dụng đất có ý huỷ
hoại đất;
3.4- Đất được giao không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5- Đất bị lấn, chiếm trong các
trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, chiếm;
3.6- Cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người thừa kế;
3.7- Người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất;
3.8- Người sử dụng đất cố ý
không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3.9- Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.10- Đất trồng cây hàng năm
không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền; Đất trồng cây lâu
năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám (18) tháng liền; Đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng liền;
3.11- Đất được Nhà nước giao,
cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười
hai (12) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng
so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản
này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
4- Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6- Người bị Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 6. Điều
kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường;
1- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2- Có quyết định giao đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai (Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại
thời điểm quyết định).
3- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1- Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3.2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
3.3- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định
của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã;
3.4- Giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được
UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
3.5- Giấy tờ về thanh lý, hoá
giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể như
sau:
a) Nhà ở có giấy tờ thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm:
Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
Nhà nước; Nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; Nhà ở được tạo lập bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; Nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; Các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Có giấy tờ thanh lý, hoá giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
d) Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức
chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3.6- Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhựng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn ở
miền núi, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp.
6- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không phân biệt người sử
dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hay là người sử
dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp.
7- Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cuả cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; Không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc;
Không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận là đất không có tranh chấp.
9- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10- Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
11- Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
11.1- Đất được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước;
11.2- Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước;
11.3- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 7. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1- Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 hàng năm
theo quy định của Chính phủ; Không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử
dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất
không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Các trường hợp thực hiện bồi
thường chậm:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất taị thời điểm bồi thường do
UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi
thường theo giá đất taị thời điểm trả tiền bồi thường; Nếu giá đất taị thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường
theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị
thu hồi đất gây ra, nếu giá đất taị thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất taị
thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm bồi
thường; Nếu giá đất taị thời điểm bồi thường cao hơn giá đất taị thời điểm có
quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu
hồi.
3- Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào để sử dụng theo mục đích được
phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất đã trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng
và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất
mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi chưa thu hồi lại được; các khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu
tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Cụ thể:
3.1-Tiền sử dụng đất trong trường
hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng
đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
3.2- Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và
phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất
ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được
bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
3.3- Các khoản chi phí khác có
liên quan;
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định
các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đề nghị của cơ quan tài chính cho
phù hợp với thực tế từng dự án. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế
chúng minh thì không được bồi thường.
Điều 8. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng; Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo
giá đất cùng mục đích sử dụng tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này. Đất nông
nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp
(đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng); đất nông nghiệp khác
theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP. 2- Đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng
tiền, giá tính hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giá đất ở liền kề; mức
hỗ trợ cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.
3- Trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất
mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch
nếu diện tích phần bị thu hồi lớn hơn diện tích đất được giao. Trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường
bằng giao đất với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị
thu hồi.
4- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
4.1- Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai
hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường;
4.2- Diện tích đất vượt hạn mức
của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm 4.2 khoản này thì không được bồi
thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5- Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định
sau:
5.1- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp; Mức hỗ trợ bằng tiền được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 30 của
Quy định này; Hạn mức đất hỗ trợ tối đa bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
hiện hành của tỉnh.
5.2- Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại Điểm a khoản này, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại;
5.3- Đất nông nghiệp sử dụng
chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi
thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí
này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quy định này; Nếu trường hợp hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xem xét trình Uỷ ban nhân tỉnh giao đất mới.
7- Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
8- Đối với đất lâm nghiệp đã quy
hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường
hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi
thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy
hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông, lâm trường,
Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý,
mà các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái
sinh rừng; chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân
không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
Điều 9. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là
đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất
ở.
2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp; Trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho
thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
Điều 10. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1- Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2- Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất
khi nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư còn lại không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3- Cơ sở của tổ chức tôn giáo
đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.
1- Đất ở của hộ gia đình, cá
nhân tại nông thôn bao gồm: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp
với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2- Đất ở tại đô thị bao gồm đất
để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa
đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3- Đất khu chung cư bao gồm đất
để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của
những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
4- Xác định diện tích đất ở đối
với trường hợp có vườn, ao.
4.1- Đất vườn, ao được xác định
là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
4.2- Đối với trường hợp thưả đất
ở có vườn, ao được hình thành trước ngày18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất
ở.
4.3- Đối với trường hợp thưả đất
ở có vườn, ao được hình thành sau ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy
tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy
tờ đó.
4.4- Đối với trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao được hình thành sau ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định như
sau:
a) Hộ gia đình có đến 04 khẩu: Hạn
mức công nhận đất ở bằng 02 lần hạn mức đất ở hiện hành do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định trên địa bàn.
b) Hộ gia đình có từ 05 khẩu đến
08 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 03 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.
c) Hộ gia đình có từ 09 khẩu trở
lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 04 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.
d) Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định bằng
hạn mức công nhận đất ở như trên. Số diện tích còn lại được công nhận là đất vườn,
ao nằm trong thửa đất ở để tính bồi thường đất.
đ) Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
4.5- Đối với trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo Hạn mức đất ở giao cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
5- Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới,
nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi theo đề nghị của người có đất bị thu hồi.
6- Diện tích đất bồi thường bằng
giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở
trên địa bàn; Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất
ở trên địa bàn sẽ được áp dụng các chính sách quy định về Tiêu chuẩn-Mức thu tiền
sử dụng đất tại các khu Tái định cư.
Điều 12. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1- Trường hợp diện tích đất ở
còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất
ở theo quy định trên địa bàn, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn
sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn; Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất
còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2- Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn
nơi nào khác thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà
ở hoặc giao đất ở mới; Người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà,
thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 13. Bồi
thường đất ở đối với người đang đồng quyền sử dụng đất.
1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; Nếu không có giấy tờ xác định diện
tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi
thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2- Việc phân chia tiền bồi thường
đất ở của Nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng, thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Tầng
1: K =
0,7 Tầng
4 K = 0,05
Tầng 2
K =
0,15 Tầng 5
K = 0,02
Tầng 3
K = 0,08
Điều 14. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn.
1- Đất bị thu hồi nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, hỗ
trợ theo quy định này.
2- Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất, nhưng đất và tài sản gắn liền trên đất bị hạn chế khả năng sử dụng bởi
dự án thì được bồi thường như sau:
2.1- Làm thay đổi mục đích sử dụng
của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng
đất, cụ thể:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông
nghiệp, giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi
thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp;
2.2- Không làm thay đổi mục đích
sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất (nhà ở, công trình đủ
điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng hạn chế
khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức
bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (X) với chênh lệch giá đất
tại thời điểm trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi
đất, cụ thể như sau:
a) Chỉ xây dựng được nhà ở, công
trình 01 tầng (độ cao xây dựng < 4,5 mét): giá đất tính bồi thường bằng 50%
giá đất ở quy định trên địa bàn;
b) Chỉ xây dựng được nhà ở, công
trình 02 tầng (độ cao xây dựng < 8,0 mét): giá đất tính bồi thường bằng 30%
giá đất ở quy định trên địa bàn;
c) Chỉ xây dựng được nhà ở, công
trình 03 tầng (độ cao xây dựng < 11,0 mét): Giá đất tính bồi thường bằng 10%
giá đất ở quy định trên địa bàn;
d) Xây dựng được nhà ở, công
trình từ 04 tầng trở lên (chiều cao được phép xây dựng từ 15 m trở lên) thì không
bồi thường.
2.3- Khi hành lang bảo vệ an
toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường
theo quy định tại Điểm a và b nêu trên.
2.4- Nhà ở, công trình xây dựng
khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải
giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 15. Xử
lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường.
1- Các tổ chức là cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không phả nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hời đất không được
bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp
phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ tối đa không được vượt quá mức
bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, các nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất chi trả.
2- Tổ chức bị thu hồi đất được sử
dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì
phải nộp trả lại ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 16.
Nguyên tắc bồi thường tài sản.
1- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại, thì được bồi thường. Tài sản gắn liền
với đất bao gồm: Nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng
theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây trồng trên đất.
2- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi mà đất đó không thuộc đối tượng được bồi thường thì tuỳ
từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3- Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4- Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã
trái với mục đích sử dụng của đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được bồi thường.
5- Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6- Hệ thống máy móc, dây truyền
sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức
bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể
cho phù hợp với thực tế tại địa phương trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài
chính.
Điều 17. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất.
1- Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của
nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2- Đối với nhà ở, công trình xây
dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì được bồi thường
theo mức sau:
Mức bồi thường nhà,
công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Một
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
đó
|
- Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
- Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng. Nhưng mức
tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Đối với công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; Nếu công trình không còn sử
dụng thì không bồi thường.
3- Đối với nhà, công trình xây dựng
khác:
3.1- Bị phá dỡ một phần, mà phần
còn lại không sử dụng được, hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng
đến các công trình xây dựng khác trong khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song
không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi
thường cho toàn bộ nhà, công trình;
3.2- Bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn
tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4- Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7 và 10 của Điều 38 Luật Đất
đai 2003 thì không được bồi thường.
Cụ thể:
4.1- Người sử dụng đất cố ý huỷ
hoại đất;
4.2- Đất chưa sử dụng bị lấn,
chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm;
4.3- Cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người thừa kế;
4.4- Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
Điều 18. Xử lý các trường hợp bồi
thường, hỗ trợ về nhà, công trình.
1- Nhà, công trình khác được
phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị
định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo Điều 16, 17 quy định này.
2- Nhà, công trình khác không được
phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công
trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo các trường hợp sau:
2.1- Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định
197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường theo Điều 16, 17
Quy định này. Nếu xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, xây dựng không đúng với
mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường
hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề
nghị của cơ quan Xây dựng.
2.2- Nhà, công trình xây dựng
khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường
đất theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định
này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì cũng được bồi thường theo quy
định tại Điều 16, 17 của Quy định này; Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004
về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật
thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định
hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng.
2.3- Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định
197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thì được hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) mức bồi thường theo Điều
16, 17 của Quy định này; Mức hỗ trợ cụ thể quy định tại Khoản 1, Điều 30 của
Quy định này.
2.4- Nhà, công trình khác xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy
định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc thì không được
bồi thường. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ
sở đề nghị của cơ quan Xây dựng.
3- Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định
197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo
dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện
phá dỡ.
Điều 19. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
1- Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi
thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được
bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho
phép phù hợp với quy hoạch, mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân phê duyệt theo
phân cấp thẩm định bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng cùng cấp.
2- Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi Tái định cư (áp dụng đối với
chính chủ đang thuê hợp pháp chưa có nhà ở tại các nơi khác trên địa bàn huyện
hoặc thành phố):
2.1- Được xem xét bố trí bố trí
thuê nhà ở tại khu chung cư hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất tại khu tái định
cư.
Cụ thể:
a) Giá thuê nhà theo quy định hiện
hành của tỉnh;
b) Nếu được mua nhà tại khu
Chung cư, thì thực hiện chính sách quy định hiện hành về bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước cho người đang thuê;
2.2- Trường hợp không bố trí được
nhà ở thì hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ cụ thể theo Khoản 2,
Điều 30 của Quy định này;
Điều 20. Bồi
thường về di chuyển mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức
tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng
lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá cụ thể theo quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Bồi
thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, định chùa, am, miếu.
Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân
quyết định cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng
theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường.
Điều 22. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi.
Đơn giá cụ thể của từng loại cây
trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính.
Căn cứ, cơ sở tính toán theo quy định tại Điều 24, Nghị định 197/2004/NĐ-CP và
khoản 5, phần III, Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
1- Cây hàng năm: Mức bồi thường
đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch đó.
Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 3 năm liền kề của cây trồng chính tại địa phương
2- Cây lâu năm: Mức bồi thường đối
với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá
trị quyền sử dụng đất) theo giá địa phương thời điểm thu hồi đất.
3- Cây trồng chưa đến thời gian
thu hoạch nhưng có thể di chuyển được đi nơi khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế trong quá trình di chuyển phải trồng lại.
4- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng,
quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của
vườn cây; Tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ
theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
5- Đối với vật nuôi:
5.1- Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
5.2- Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; Trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại trong quá trình di chuyển. Mức bồi thường cụ thể do
Uỷ ban nhân dân phê duyệt theo phân cấp thẩm định bồi thường trên cơ sở đề nghị
của cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 23. Xử
lý bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất
, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; Phải di dời đến cơ
sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền này do người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì hoàn trả lại ngân
sách Nhà nước.
Điều 24. Bồi
thường cho người lao động do ngừng việc.
Tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất. Thì người lao động được áp dụng bồi thường
theo chế độ trợ cấp ngừng việc như sau:
1- Theo quy định tại Khoản 3, Điều
62 của Bộ Luật Lao động: Trường hợp phải ngừng việc do lỗi "…Nếu vì sự cố
về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên
nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu";
2- Đối tượng được bồi thường là
người lao động quy định tại điểm a, b, Điều 27 Bộ Luật Lao động:
2.1- Hợp đồng lao động không xác
định thời hạn;
2.2- Hợp đồng lao động xác định
thời hạn từ một năm đến ba năm.
3- Thời gian tính ngừng sản xuất
tối đa là 6 tháng; Tiền bồi thường tối đa là 70% lương cơ bản theo cấp bậc công
nhân đang được hưởng hoặc mức lương tương đương với cấp bậc do cơ quan Nhà nước
quy định; Mức cụ thể do UBND quyết định theo phân cấp thẩm định bồi thường theo
thực tế của từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 25. Hỗ
trợ di chuyển.
1- Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
1.1- Di chuyển trong phạm vi tỉnh:
- Nhà tạm: 1.000.000 đồng
- Nhà cấp 4: 2.000.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 3.000.000 đồng
1.2- Di chuyển sang tỉnh khác:
- Nhà tạm: 2.000.000 đồng
- Nhà cấp 4: 4.000.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 5.000.000 đồng
Mức hỗ trợ di chuyển cho mỗi hộ gia
đình có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
2- Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị Nhà nước thu hồi phải di chuyển
cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế phải di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt;
Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định theo phân cấp thẩm định bồi thường đối
với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
3- Hộ gia đình bị thu hồi đất ở,
không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới, được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà một lần theo cấp nhà bị phá dỡ, cụ thể
như sau:
- Nhà tạm: 600.000 đồng
- Nhà cấp 4: 1.200.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 1.800.000 đồng
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà cho mỗi
hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
4- Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở thuộc diện đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội của
Nhà nước (có xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh-Xã hội) được hỗ trợ như
sau:
4.1- Anh hùng lực lượng vũ
trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ
81% trở lên, gia đình liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ
trợ là 3.000.000 đồng/hộ gia đình.
4.2- Thương binh, bệnh binh và
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động, gia
đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng được hỗ
trợ là 2.000.000 đồng/hộ gia đình.
4.3- Hộ gia đình có người đang
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước, hộ diện xoá đói giảm nghèo
(có xác nhận của chính quyền địa phương) được hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ gia
đình.
5- Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
5.1- Hộ gia đình, cá nhân tự lo
tìm chỗ di chuyển mồ mả (không di chuyển vào khu nghĩa trang đã được bố trí) và
cam kết thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường
thì được hỗ trợ 500.000 đồng/01 ngôi mộ.
5.2- Hộ gia đình, cá nhân di
chuyển mồ mả vào khu nghĩa trang đã được bố trí và cam kết thực hiện di chuyển
đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường thì được hỗ trợ 200.000 đồng/01
ngôi mộ.
Điều 26. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất.
1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây
lâu năm, đất ao và đất vườn) khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp được giao, mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/Hộ gia đình, thì
được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất bằng tiền cụ thể như sau:
1.1- Trường hợp không phải di
chuyển chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu, 01 tháng; Trong thời gian 3 tháng,
theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.
1.2- Trường hợp phải di chuyển
chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu, 01 tháng; Trong thời gian 6 tháng, theo
thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.
1.3- Trường hợp phải di chuyển
chỗ ở đến địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 30 kg gạo /01 nhân khẩu,
01 tháng; Trong thời gian 12 tháng, theo thời giá trung bình hiện hành tại địa
phương.
Các trường hợp trên, khi xét hỗ
trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi Hộ gia đình, cá nhân đang
sinh sống và sản xuất.
2- Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất thì được hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 30% 01 năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế
xác nhận; Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác định thu nhập thì việc xác định
thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ
quan thuế; Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định đối với từng dự án
theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài
chính cùng cấp.
Điều 27. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao
và đất vườn); Mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/01 lao động, thì được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người lao động trong độ tuổi;
Mức hỗ trợ bằng tiền là 3.000.000 đ/01 lao động, mức hỗ trợ và số lao động được
hỗ trợ quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên
thì được 01 suất hỗ trợ.
1.2- Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu
trên thì được tối đa 02 suất hỗ trợ.
1.3- Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi từ trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên thì
được hỗ trợ cho toàn bộ tổng số lao động trong độ tuổi có tên trong sổ Hộ khẩu.
2- Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các
cơ sở dạy nghề. Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% chi phí đào tạo, học nghề do cơ sở
đào tạo thực tế thu, nhưng mức hỗ trợ tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng/01
lao động.
Điều 28. Hỗ trợ tiền bồi thường
thiệt hại về nhà cửa; Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và không
thuộc sở hữu Nhà nước.
1- Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại
về nhà cửa đối với trường hợp: Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ
điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5
của Quy định này nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
80% mức bồi thường theo Điều 16 của Quy định này.
2- Hỗ trợ người đang thuê nhà
thuộc sở hữu Nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ:
2.1- Hỗ trợ 60% gía trị đất (đối
với diện tích đất bằng diện tích nhà đang thuê nếu là nhà 01 chủ sử dụng; Trường
hợp đồng quyền sử dụng thì được hỗ trợ diện tích đất theo tỷ lệ phân chia tại Khoản
2, Điều 13 của Quy định này;
2.2- Hỗ trợ 60% giá trị nhà đang
thuê nếu là nhà 01 chủ sử dụng; Hỗ trợ 60% giá trị nhà đang thuê theo tỷ lệ
phân chia tiền bồi thường nhà ở nếu đồng quyền sử dụng như sau:
Tầng
1: K =
1,2 Tầng
4 K = 0,9
Tầng 2
K = 1,1
Tầng 5
K = 0,8
Tầng 3
K = 1,0
3- Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở không phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải
phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển như quy định
tại Điều 24 của Quy định này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà hoặc
xác nhận của của chính quyền địa phương nơi Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú.
Điều 29. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đất thu hồi thuộc đất
công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng
mức bồi thường; Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định cho từng dự án trên
cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước
và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 30. Hỗ
trợ khác.
1- Ngoài việc hỗ trợ quy định tại
Điều 24,25,26, 27 và 28 của Quy định này, căn cứ vào thực tế từng dự án tại địa
phương; Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo
ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, cụ thể như sau:
1.1- Hỗ trợ đối với các hộ gia
đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (Đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn), các trường hợp cụ thể
như sau:
a) Đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư (thửa đất nằm trong khu dân cư theo quy hoạch): Mức tính hỗ trợ bằng
35% giá đất ở liền kề;
b) Đất vườn ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư (thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân
cư): Mức tính hỗ trợ bằng 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó;
c) Đất vườn ao nằm trong cùng thửa
đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư (không thuộc nội dung quy định
tại Điểm 4, Điều 11 của Quy định này): Mức tính hỗ trợ bằng 35% giá đất ở liền
kề quy định tại khu vực đó;
d) Đất nông nghiệp nằm trong đô
thị (trên địa bàn khu vực thị trấn, thành phố theo quy hoạch): Mức hỗ trợ tối
đa là 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó.
1.2- Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
(đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất
vườn trong khu dân cư) mà diện tích nhỏ hơn (<) 500,0m2 hoặc trên địa bàn
không có điều kiện thực hiện hỗ trợ giao đất Tái định cư, thì được hỗ trợ bằng
tiền, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Các trường hợp có đất bị thu
hồi nằm trên địa bàn các huyện, thành phố, khu vực I,II (Phân khu vực quy định
tại Quyết định số 1964/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh) chưa được
hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Điểm a nêu trên, thì được hỗ trợ với mức
là 5.000,0 đồng/m2.
b) Các trường hợp có đất bị thu
hồi nằm trên địa bàn các xã khu vực III thuộc các huyện, chưa được hưởng chính
sách hỗ trợ quy định tại Điểm a nêu trên, thì được hỗ trợ với mức là 3.000,0 đồng/m2.
1.3- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp: Mức hỗ trợ bằng 40%giá bồi thường đất nông nghiệp cùng hạng đang sử
dụng tại địa phương.
1.4- Hỗ trợ đối với các trường hợp
đặc biệt về sử dụng đất công để: Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở, kinh
doanh dịch vụ,…trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai (ngày 01 tháng
7 năm 2004); Các trường hợp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề
nghị của Sở Tài chính và Sở Tài nguyên-Môi trường đối với từng dự án: Mức hỗ trợ
bằng 10% giá trị của hạng đất, loại đất đó.
1.5- Hỗ trợ đối với các trường hợp
đặc biệt khi thu hồi đất ở mà xác định giá bồi thường theo vị trí, hệ số không
phù hợp với thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Mức hỗ trợ do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính.
2- Tiền hỗ trợ thêm do người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; Đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất
phải đứng ra chi trả.
Chương V
TIẾU CHUẨN VÀ CHÍNH SÁCH
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 31. Đối
tượng được giao đất tại khu Tái định cư, gồm:
1- Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
2- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất
trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong quy hoạch khu dân cư (thuộc nhóm đất
nông nghiệp).
3- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý xây dựng nhà để ở thuộc
diện phải giải toả.
4- Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở của Nhà nước thuộc diện phải giải toả.
5- Trường hợp tách hộ thuộc diện
phải giải toả.
6- Các trường hợp khác theo quyết
định của UBND tỉnh.
Điều 32. Bố
trí tái định cư.
1- Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ
gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở và dự kiến phương án bố trí tái định
cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp phường, xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời
gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố
trí tái định cư, nội dung thông báo gồm:
1.1- Địa điểm, quy mô quỹ đất,
quỹ nhà hoặc đất Tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà Tái định cư;
1.2- Dự kiến bố trí các hộ vào
tái định cư.
2- Nguyên tắc giao đất tại khu
tái định cư:
2.1- Đối với trường hợp Hộ gia
đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
a) Ưu tiên tái định cư tại chỗ
cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi
cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở
cũ, hộ gia đình chính sách.
b) Tạo điều kiện cho các hộ vào
khu Tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến
bố trí quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Đảm bảo lô đất giao cho các hộ
gia đình, cá nhân ở các xã tối thiểu là 100,0 m 2; ở phường, thị trấn và xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị tối thiểu là 60,0 m2.
2.2- Đối với các trường hợp
khác: Tuỳ vào khả năng về quỹ đất tái định cư có trên địa bàn từng huyện, thành
phố để xem xét, bố trí cho phù hợp.
Điều 33. Điều
kiện bắt buộc đối với khu tái định cư.
1- Khu tái định cư phải xây dựng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và
quy chuẩn xây dựng.
2- Khu tái định cư phải được sử
dụng chung cho nhiều dự án.
3- Trước khi bố trí đất ở cho
các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ ( điều kiện
cơ sở hạ tầng ).
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1- Quyền:
1.1- Đăng ký đến ở nơi tái định
cư bằng văn bản;
1.2- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu
cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên
chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
1.3- Được từ chối vào khu tái định
cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết
công khai;
1.4- Được cung cấp mẫu thiết kế
nhà miễn phí.
2- Nghĩa vụ:
2.1- Thực hiện di chuyển vào khu
tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2- Xây dựng nhà, công trình
theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
2.3- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
1- Điều kiện được giao đất tại
khu tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
Đối với các hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở để xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn trong trường hợp diện tích khuôn viên đất ở sau khi bị thu hồi còn nhỏ
hơn 40,0m2 đối với đất thuộc phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị; nhỏ hơn 60,0 m2 đối với đất thuộc các xã hoặc hình dáng phần
đất còn lại không phù hợp cho việc xây dựng nhà ở, thì được giao đất tại khu
tái định cư.
2- Quy định về thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở:
2.1- Nếu giá bồi thường thiệt hại
về đất thấp hơn giá đất quy định tại khu tái định cư thì: Giá thu tiền sử dụng
đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng
giá quy định tại khu tái định cư trừ đi giá bồi thường thiệt hại về đất ở khi bị
thu hồi nhân với diện tích của lô đất được giao.
Về diện tích đất xử lý như sau:
a) Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất được giao tại khu tái định cư thì :
Đối với số diện tích đất ở bị
thu hồi: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư và
được hỗ trợ một khoản tiền bằng giá quy định tại khu tái định cư trừ đi giá bồi
thường thiệt hại về đất ở khi bị thu hồi nhân với diện tích đất ở bị thu hồi, đối
với diện tích còn lại của lô đất được giao: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất
quy định tại khu tái định cư.
b) Trường hợp
diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích lô đất được giao tại khu tái định
cư thì: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
2.2- Nếu giá bồi thường thiệt hại
về đất ở cao hơn giá đất quy định tại khu tái định cư thì: Giá thu tiền sử dụng
đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
Điều 36.
Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng
lúa; Đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn
trong khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp)
1- Chỉ áp dụng cho các trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thực đúng tiến độ về giải phóng mặt bằng được cơ quan có
thẩm quyền thông báo bằng văn bản.
2- Điều kiện được hỗ trợ giao đất
ở tại khu Tái định cư đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông
nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; Đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng
cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp):
2.1- Thu hồi từ 500m2 đến dưới
1.500m2: Được xét hỗ trợ giao một lô đất tại khu tái định cư.
2.2- Thu hồi từ 1.500m2 đến dưới
3.000m2: Được xét hỗ trợ giao tối đa hai lô đất tại khu tái định cư.
2.3- Thu hồi từ 3.000m2 đến
10.000m2: Được xét hỗ trợ giao tối đa ba lô đất tại khu tái định cư.
2.4- Thu hồi từ 10.000m2 trở
lên: Tuỳ từng trường hợp cụ thể được xét hỗ trợ giao thêm một lô đất so với mức
bị thu hồi tại Điểm 2.3 trên.
3- Quy định về thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp trên:
3.1- Trường hợp hỗ trợ giao một
lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại khu tái định cư và được
hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện
tích của lô đất được giao.
3.2- Trường hợp hỗ trợ giao hai
lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại khu tái định cư và được
hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện
tích của lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy
định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao.
3.3- Trường hợp hỗ trợ giao ba
lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất tại khu tái định cư và được hỗ trợ
một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của
lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy định tại
khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao; được hỗ trợ một
khoản tiền bằng 10% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô
đất thứ ba được giao.
3.4- Trường hợp hỗ trợ giao bốn
lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất tại khu tái định cư và được hỗ trợ
một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của
lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy định tại
khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao; được hỗ trợ một
khoản tiền bằng 10% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô
đất thứ ba được giao. Đối với lô đất thứ tư: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất
tại khu tái định cư.
Điều 37.
Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu Tái định cư đối với trường hợp
sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý, xây
dựng nhà để ở, thuộc diện phải giải toả.
1- Hỗ trợ giao một lô đất với
giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ
số K=1,2;
2- Không xét hỗ trợ giao đất cho
các trường hợp tách hộ và trường hợp đã có đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc
thành phố;
3- Các trường hợp được xác định
là lấn chiếm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản
lý, xây dựng nhà để ở không được xét hỗ trợ giao đất tại Khu Tái định cư.
Điều 38. Quy
định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp
thuê nhà để ở do Nhà nước quản lý, thuộc diện phải giải toả.
1- Trường hợp không được tiếp tục
thuê nhà của Nhà nước: Được xét giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng
giá đất quy định tại khu tái định cư.
2- Không xét giao đất cho các
trường hợp tách hộ và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn huyện
hoặc thành phố.
Điều 39.
Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với các trường
hợp khác.
1- Giao một lô đất với giá thu
tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số
K=1,5;
2- Chỉ giao đất cho các trường hợp
này theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
Điều 40.
Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với
các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả.
1- Điều kiện cho các trường hợp
tách hộ để được xét hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư:
1.1- Trường hợp tách hộ phải có
hộ khẩu thường trú cùng với hộ chính; Hoặc địa chỉ ghi trong Sổ hộ khẩu của hộ
xin tách là địa chỉ của hộ chính và đã thành lập gia đình riêng nhưng vẫn đang ở
chung trong khuôn viên của hộ chính.
1.2- Hộ xin tách để được xét hỗ
trợ giao đất tại khu tái định cư phải là hộ không có đất ở trên cùng địa bàn huyện
hoặc thành phố, ngoài khuôn viên đất ở của hộ chính.
1.3- Về diện tích:
a) Đối với đất ở bị thu hồi trên
địa bàn phường, thị trấn:
+ Trường hợp tách thành hai hộ
(gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn
hoặc bằng 150 m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm
hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc
bằng 200 m2.
+ Trường hợp tách thành bốn hộ
(gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn
hơn hoặc bằng 250 m2.
b) Đối với đất ở bị thu hồi trên
địa bàn các xã:
+ Trường hợp tách thành hai hộ
(gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng
300 m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm
hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng
500 m2.
- Trường hợp tách thành bốn hộ
(gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc
bằng 700 m2.
2- Quy định về thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả:
Mức thu bằng giá đất quy định
tại khu tái định cư nhân với hệ số K = 1,2
Điều 41. Đối
với trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp, chưa được phép chuyển mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở
1- Chỉ xét hỗ trợ giao đất tại
khu tái định cư đối với trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp trước
ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) và chưa có nhà
ở trên địa bàn huyện hoặc thành phố;
2- Được xét hỗ trợ giao một lô đất
tại khu tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu
tái định cư nhân với hệ số K=1,2.
3- Không xét hỗ trợ giao đất cho
các trường hợp tách hộ.
Điều 42. Đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 43.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất
trồng lúa nước vi phạm Luật Đất đai năm 2003, thì không được xét hỗ trợ giao đất
tại khu tái định cư.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT LIÊN
QUAN ĐẾN CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 44.
Các nội dung liên quan đến chỉnh trang đô thị, xây dựng các công trình công cộng
khác:
1- Đối tượng chịu sự điều chỉnh bởi
các quy định về đất liên quan đến chỉnh trang đô thị, xây dựng các công trình
công cộng khác, gồm tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất để xây dựng đường, vỉa hè và các công
trình công cộng khác.
2- Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TU
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo công tác giải phóng mặt bằng và chỉnh trang đô thị; Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn khuyến khích các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân có đất trên địa bàn tỉnh ủng hộ Nhà nước để xây dựng vỉa hè, trỉnh trang
đô thị, mở rộng đường phố và các công trình công cộng khác như: Đường giao
trong liên thôn, công trình điên, đường, trường, trạm, các dự án chương trình
135/CP của Chính phủ.
Điều 45. Đất
sử dụng vào xây dựng đường và vỉa hè.
1- Đối với các đường phố đã hình
thành, nay được quy hoạch lại để xây dựng đường và vỉa hè:
1.1- Diện tích thu hồi để xây dựng
mở rộng đường được bồi thường theo giá đất quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2- Diện tích thu hồi để xây dựng
vỉa hè vận động Nhân dân ủng hộ; Trường hợp đặc biệt thì được bồi thường tối đa
không quá 50% giá đất quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2- Đối với các đường phố được
quy hoạch xây dựng mới hoàn toàn thì diện tích thu hồi đất bao gồm đất xây dựng
đường, đất xây dựng vỉa hè và đất quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
và các khu dân cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách chung áp dụng của tỉnh.
3- Đối với các trường hợp bị thu
hồi hết đất ở để xây dựng đường hoặc vỉa hè; Hoặc sau khi thu hồi, diện tích
còn lại không đủ diện tích theo quy định về xây dựng nhà ở; Hoặc diện tích còn
lại có hình dạng không thể xây dựng nhà để ở thì được bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo chính sách chung của tỉnh.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Thành lập Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố, gồm các thành viên sau:
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm
Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng hoặc phó phòng Kế hoạch-Tài
chính-Thương mại-Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ đầu tư-Uỷ viên thường trực
(Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự án);
- Đại diện phòng Tài nguyên-Môi
trường-Uỷ viên
- Đại diện UBND xã, phường có đất
bị thu hồi-Uỷ viên (Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự
án);
- Đại diện của những hộ gia đình
bị thu hồi đất từ một đến hai người (Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho
phù hợp với từng dự án);
- Một số thành viên khác như: Đại
diện các cơ quan, đoàn thể…(Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với
từng dự án);
2- Trách nhiệm của Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
3- Trách nhiệm của các Thành
viên Hội đồng
3.1- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo
các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
3.2- Chủ đầu tư có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bảo đảm
đủ kinh phí để chỉ trả kịp thời dự án;
3.3- Đại diện của những người bị
thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh đầy đủ nguyện vọng của người bị thu đất,
người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di
chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
3.4 Các thành viên khác thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với
trách nhiệm của ngành.
4- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê,
tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Thẩm
định phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Thành lập Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh, thành phần gồm có:
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc Sở
Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc Sở
Tài nguyên-Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Giám đốc Sở Xây dựng-Uỷ
viên;
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch-Đầu
tư-Uỷ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có tái định cư);
2- Giúp việc cho Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các chuyên viên:
- Trưởng hoặc phó phòng Vật giá,
Sở Tài chính làm Tổ trưởng
- Trưởng hoặc phó phòng Quy hoạch-Kế
hoạch Sở Tài nguyên-Môi trưòng làm Tổ phó;
- Chuyên viên phòng kinh tế tổng
hợp Sở Xây dựng -Tổ phó
- Chuyên viên phòng XDCB Sở kế
hoạch-Đầu tư - Tổ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có tái định cư);
- Từ 03 đến 05 Chuyên viên phòng
Vật giá, Quản lý Công sản, Sở Tài chính -Tổ viên
2- Nội dung thẩm định gồm:
2.1- Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ của dự án;
2.2- Việc áp dụng giá đất, giá
tài sản để bồi thường;
2.3- Phương án bố trí Tái định
cư.
2.4- Chi phí thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3- Trình tự thẩm định.
3.1- Nhận Hồ sơ thẩm định: Hồ sơ
đề nghị thẩm định được nhận trực tiếp tại Phòng Vật giá, Sở Tài chính Lạng Sơn;
Có cán bộ theo dõi ký nhận vào sổ công văn đến, ngày nhận.
3.2- Thời gian thẩm định:
- Tối đa là 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, hợp lệ đề nghị thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Những phương án đề nghị thẩm định
chưa đủ thủ tục đều có công văn yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ (trường hợp cần thiết
có thể trao đổi bằng điện thoại).
4- Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
4.1- Bản sao quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4.2- Bản sao quyết định thu hồi
và giao đất của cấp có thẩm quyền và sơ đồ mặt bằng khu đất bị thu hồi;
4.3- Bản sao quyết định thành lập
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
4.4- Biên bản họp Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và Tái định cư V/v thống nhất phương án bồi thường hỗ trợ và tái
định cư;
4.5- Các Biên bản kiểm kê, xác
minh thực trạng chi tiết: Đất đai, tài sản, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi…của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố
(hoặc tiểu ban, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng) với từng hộ gia đình, đơn vị
có ký tên các thành tham gia và xác nhận của Chính quyền địa phương nới có đất
bị thu hồi và Chủ dự án;
4.6- Tờ trình xin thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Toàn bộ hồ sơ đóng thành quyển gửi
Hội đồng thẩm định của tỉnh 02 bộ (đóng dấu đỏ).
5- Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Trình tự thời gian phê duyệt
phương án theo quy chế làm việc đã quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban
nhân dân Huyện .
Điều 48.
Phân cấp thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6.1- Nguyên tắc: Thực hiện phân
cấp thẩm định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Điều
41, Chương VI, Nghị định 197/NĐ-CP.
6.2- Phân cấp:
6.2.1- Các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn Ngân sách địa phương:
a) Cấp Tỉnh: Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường,hỗ trợ và tái định cư của tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ phương án bồi thường,hỗ trợ và tái định cư của cấp Huyện, Thành phố trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư.
b) Cấp huyện, thành phố: Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ
phương án đền bù trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố thẩm định phê duyệt
đối với các dự án có mức đầu tư dưới 1.000 triệu đồng thuộc nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố do Hội đồng Nhân dân tỉnh phân cấp;
- Dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch-Đầu tư Quyết định đầu tư ;
- Các dự án thuộc nguồn vốn
chương trình mục tiêu như: Chương trình 120, 134, 135, Định canh định cư, khắc
phục di cư tự do, kinh tế mới, hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn... mà nguồn vốn
Trung ương đã giao cho tỉnh thực hiện trên địa bàn huyện;
- Các dự án có do Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đầu tư có diện tích thu hồi đất dưới 5.000 m2 đất và liên
quan đến dưới các đối tượng sử dụng đất: Từ dưới10 ( < ): Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất.
6.2.2- Các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn Ngân sách Trung ương:
Chủ dự án là thành viên của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố có trách nhiệm lập
phương án bồi thuờng trình Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tỉnh xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
6.3- Kết quả thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Tất cả các văn bản thẩm định
và quyết định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp đều phải gửi Hội đồng thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh để theo dõi giám sát
quá trình thực hiện.
- Trường hợp cần thiết có vướng
mắc thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của tỉnh; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
quá trình thực hiện.
Điều 49.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng.
1- Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
1.2- Chỉ đạo các sở, ban, ngành
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Lập dự án Tái định cư, khu
tái định cư tập chung để phục vụ việc thu hồi đất.
b) Lập phương án Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
1.3- Phê duyệt phương án Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền. Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi
xem xét và quyết định việc Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.4- Phê duyệt giá đất, ban hành
các bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp
hỗ trợ theo thẩm quyền; Phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp theo thẩm quyền;
1.5- Chỉ đạo các cơ quan liên
quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
1.6- Quyết định hoặc phân cấp
cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cưỡng chế các trường hợp cố tình không
thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.7- Chỉ đạo kiểm tra và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2- Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Lạng Sơn:
2.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
2.2- Chỉ đạo Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án Bồi thường, hỗ trợ và
Tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3- Phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng, phương án tạo lập các khu Tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2.4- Giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
giao; Ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.5- Tổng hợp, xét và phê duyệt
danh sách và ra quyết định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất
tại khu Tái định cư trên địa bàn, Kết quả gửi Sở Tài nguyên-Môi trường theo
dõi, báo cáo UBND tỉnh.
2.6- Những trường hợp chưa rõ cần
báo cáo các cơ quan chức năng để tổng hợp xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định hướng xử lý.
3- Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm:
3.1- Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3.2- Phối hợp với Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị
thu hồi;
3.3- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ
trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí Tái định cư cho người bị
thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;
4- Trách nhiệm của các cơ quan
chức năng.
4.1- Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng
giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính mức bồi thường; các mức
hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư của tỉnh;
b) Chủ trì việc thẩm định theo
phân cấp tại Điều 48 của Quy định này.
4.2- Sở Kế hoạch và Đầu tư : Hướng
dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án Tái định cư trên địa bàn tỉnh.
4.3- Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy
mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng;
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt thực
hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí quy mô khu Tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của tỉnh trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đôn đốc, chỉ đạo cơ quan Tư vấn
xây dựng cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất ở được giao đất tại khu Tái định cư; Kinh phí cung cấp mẫu được tính
vào dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cưcủa dự án
4.4- Sở Tài nguyên-Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện
tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu
tư, Sở Xây dựng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất
của từng dự án.
d) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định về chính sách hỗ trợ
khác theo chức năng nghiệm vụ của ngành.
đ) Theo dõi, tổng hợp các vướng
mắc trong quá trình thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý; Báo cáo UBND tỉnh
kết quả giao đất tại khu Tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn từng huyện, thành phố.
4.5- Trách nhiệm của tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Lập phương án Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; Tổ chức thực hiện phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật do Uỷ ban nhân dân các cấp quy định.
Điều 50.
Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư phải triển khai việc phát tờ
khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư;
2- Người bị thu hồi đất kê khai
diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện
có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động…, đề đạt nguyện vọng Tái định
cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và Tái định cư;
3- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và thực hiện
kiểm kê, đo đạc, xác minh cụ thể diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên đất,
có sự tham gia của các Thành viên quy định tại Điều 45 của Quy định này.
Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc,
xác định các căn cứ để lập dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(phương án dự kiến), thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi và trụ sở của Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để người có đất bị thu hồi
và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; Nội dung niêm yết công khai gồm:
a) Họ tên, địa chỉ của người bị
thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất,
vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng
còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán bồi thường,
hỗ trợ như: Giá đất, giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi, chính sách
hộ trợ khác…
d) Các đối tượng được hỗ trợ và
bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
4- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến
tham gia, giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp hoặc gửi Sở Tài
chính (Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định truớc khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5- Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ và Tái định cư được phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị và trụ sở UBND xã, phường nơi có đất bị
thu hồi để người có đất bị thu hồi được biết; Thông báo kế hoạch và thời gian
chi trả tiền bồi thường, giải quyết Tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
6- Khi chi trả tiền bồi thường
cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ
thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ; Trường hợp người được
bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận phải làm giấy uỷ quyền có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
7- Toàn bộ chứng từ liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định
hiện hành.
Điều 51. Cưỡng
chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
1- Uỷ ban nhân dân các cấp phối
hợp với các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người
bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng;
trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện thì tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế đối với tất cả
các dự án thực hiện trên địa bàn của huyện, thành phố.
Điều 52.
Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Tổ chức chịu trách nhiệm thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí thực
hiện cho công tác này đối với từng dự án theo quy định tại Điều 48, Nghị định
197/2004/NĐ-CP và Khoản 1,2, Phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ban
hành quy định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính cho các Hội đồng và cán bộ
kiêm nhiệm tham gia làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính;
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hướng
dẫn thực hiện:
1- Tất cả các dự án có bồi
thưòng thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư mà phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ,
tái định cư chưa được phê duyệt ( cả phương án bổ sung ) tính đến ngày
01/01/2005 đều thực hiện theo Quy định này.
2- Đối với những dự án, hạng mục
đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phê duyệt phương án Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đang
thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tho phương án đã được
phê duyệt trước khi Quy định này có hiệc lực thi hành thì thực hiện theo phương
án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.
Điều 54.
Những nội dung không có trong Quy định này vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Điều 55.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan chức năng liên quan, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố gửi bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.