|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
06/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Sâm
|
Ngày ban hành:
|
08/01/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 08 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON
TUM NĂM 2024
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD và
Thông tư số 02/2016/TT-BXD ;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
96/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
380/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ;
Theo đề nghị của Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 28 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024([1]) (có nội dung Kế hoạch
ban hành kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch, thường xuyên theo dõi
việc thực hiện, kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giám
đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Như
Điều 3 (t/h);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (đ/b);
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP (đ/b);
+ Phòng: KTTH, NNTN (đ/b);
+ TT Phục vụ hành chính công tỉnh (đ/b);
- Lưu:
VT, HTKT.DHL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
(Kèm
theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Làm cơ sở để triển
khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ tỉnh; huy động mọi nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế, tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành
mạnh thị trường bất động sản.
- Chú trọng giải
quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế,
tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình
của từng địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
- Dự báo nguồn vốn,
huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Xác định vị trí,
khu vực phát triển nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở; xác định số
lượng, diện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng trong năm 2024.
- Cụ thể hóa các chỉ
tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn
2022 - 2026 và năm đầu kỳ đã được phê duyệt.
- Xác định quy mô dự
án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở trong năm
2024.
- Góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh,
hiện đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu
của chương trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người
dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 phải bám sát các nội dung Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và
nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị
trường để phát triển nhà ở cho phù hợp theo từng năm và từng địa phương trong
tỉnh; chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác
định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương.
- Các sở, ban ngành,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch
này.
- Các chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch
và quy định của pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực
hiện dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu phát triển
nhà ở năm 2024
Tổng diện tích sàn
nhà ở tăng thêm trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 797.989 m² sàn (Tại khu vực
đô thị: 422.674 m² sàn; tại khu vực nông thôn 375.314 m² sàn). Trong đó:
- Nhà ở thương mại:
Tổng diện tích sàn phấn đấu khoảng 159.598 m² sàn (tương ứng khoảng 1.064 căn nhà). Tiếp
tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai
đoạn đến 2026 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua, bán: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành khoảng 44.533
m²
sàn,
tương ứng khoảng 663 căn nhà (trong đó: Nhà ở xã hội tại đô thị hoàn thành là
29.483 m²
sàn,
tương ứng khoảng 407 căn hộ; nhà ở cho công nhân 15.050 m² sàn tương ứng khoảng
256 căn hộ).
Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội mới nhằm đáp ứng nhu
cầu trong giai đoạn đến năm 2026, giai đoạn 2026 - 2030 và chỉ tiêu Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ
đã đề ra.
- Nhà ở tái định cư:
Dự kiến chưa phát triển nhà ở tái định cư riêng, do trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
hình thức tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải phóng mặt bằng chủ yếu là
bố trí đất ở và người dân tự xây dựng nhà. Do đó chỉ tiêu nhà ở tái định cư nằm
trong chỉ tiêu nhà ở do người dân tự xây dựng.
- Nhà ở công vụ: Theo
nhu cầu của các địa phương, tổng diện tích sàn nhà ở hoàn thành là 1.640 m² sàn, tương ứng khoảng
41 căn nhà (chủ yếu là nhà tập thể cho giáo viên).
- Nhà ở do người dân
tự xây dựng: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành là 592.218 m² sàn, tương ứng khoảng
4.641 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở cho người có
công: Khoảng 4.365 m²
sàn,
tương ứng xây dựng mới khoảng 97 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
+ Nhà ở cho người
nghèo: Hỗ trợ xây dựng mới khoảng 40.230 m² sàn, tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa
chữa khoảng 684 căn nhà.
+ Nhà ở do người dân
tự xây dựng (bao gồm nhà ở tái định cư do người dân tự xây dựng): Tổng
diện tích sàn hoàn thành là 547.623 m² sàn, tương ứng khoảng 3.650 căn nhà.
2. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
- Nhà ở kiên cố, bán
kiên cố phấn đấu đạt trên 96%.
- Nhà ở thiếu kiên
cố: Phấn đấu dưới 3,73%.
- Nhà ở đơn sơ: Phấn
đấu dưới 0,27 %.
3. Chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
- Diện tích nhà ở
bình quân đầu người năm 2024 phấn đấu đạt khoảng 23 m² sàn/người (trong đó:
Khu vực đô thị đạt khoảng 29,2 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt khoảng 18,0
m² sàn/người).
- Diện tích sàn nhà ở
phấn đấu đạt tối thiểu 10 m² sàn/người.
4. Diện tích đất ở: Diện tích đất ở để
phát triển nhà ở dự kiến: Khoảng 183 ha.
5. Nhu cầu về vốn và
nguồn vốn phát triển nhà ở: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là
4.791,4 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước([2]),
vốn xã hội hóa và vốn hợp pháp khác.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Giải pháp
- Tăng cường chức
năng quản lý nhà nước về nhà ở, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và cải cách hành
chính liên quan đến đầu tư phát triển nhà ở; thường xuyên đánh giá tình hình
thực hiện để đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở cho các đối tượng sử dụng.
- Áp dụng cơ chế
chính sách tạo điều kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích
xã hội hóa trong đầu tư phát triển nhà ở. Khuyến khích việc áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với những khu dân cư hiện hữu của hộ gia đình, cá nhân gắn với
cải tạo, chỉnh trang đô thị. Quy định tỷ lệ nhà ở thương mại và xác định cụ thể
phân khúc nhà ở khi chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở để
đảm bảo đa dạng loại hình, phân khúc nhà ở.
- Ban hành cơ chế ưu
đãi để khuyến khích phát triển loại hình nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá
thấp và nhà ở cho thuê đáp ứng nhu cầu cho đối tượng là công nhân lao động tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng, hiện đại thay thế
nhà ở thấp tầng tại các khu vực đô thị có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng.
Kết hợp việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch tại nông thôn với xây mới
và cải tạo nhà ở, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng.
- Quản lý chặt chẽ
công tác lập, quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc, đồng thời nâng
cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo hình thành các khu đô thị,
khu nhà ở hiện đại, có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hòa, đáp ứng đầy đủ yêu
cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Chủ động quy hoạch,
bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất bố trí
tái định cư và quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định; khai thác có hiệu quả nguồn
lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Thực hiện đa dạng
hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân
sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ nhà ở cho người có công, hỗ trợ nhà
ở cho hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, biến đổi khí hậu và các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng
khoa học công nghệ trong xây dựng và quản lý phát triển nhà ở; khuyến khích
phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các công nghệ
thông minh tại các dự án phát triển nhà ở. Xây dựng, vận hành và công khai cơ
sở dữ liệu về quy hoạch, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
để tăng tính công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân khi kinh
doanh bất động sản.
2.
Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra,
rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của tỉnh.
- Đánh giá sơ kết,
tổng kết tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Đăng tải công khai
kế hoạch trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây
dựng để theo dõi, quản lý.
b) Các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị phối hợp triển khai thực hiện các nội dung được phân công
tại thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 hiệu quả, công
khai, minh bạch, đảm bảo theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định và gửi báo cáo cho
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch và pháp luật về
nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ các chương trình xây dựng
nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo
gặp khó khăn về nhà ở.
c) Các chủ đầu tư dự
án nhà ở:
- Tổ chức xây dựng và
triển khai dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành nghiêm túc các đồ án
quy hoạch, chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
- Đảm bảo nguồn vốn
để đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự
án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và
kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (đặc biệt là
nhà ở xã hội) theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở,
kinh doanh bất động sản và các quy định khác liên quan.
- Báo cáo đầy đủ
thông tin, dữ liệu về nhà ở và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch
theo quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6
năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ
động phối hợp, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để
thực hiện tốt Kế hoạch, thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. /.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM
2024
KON
TUM NĂM 2023
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
CHỦ
ĐẦU TƯ
SỞ XÂY DỰNG TỈNH KON TUM
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bùi Văn Cư
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG
P. GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khiêm
|
Kon
Tum, tháng 12 năm 2023
MỤC
LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây
dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
2.2. Yêu cầu
3. Quan điểm, mục
tiêu phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
3.1. Quan điểm phát
triển nhà ở
3.2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
4. Căn cứ lập kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
5. Phạm vi và phương
thức nghiên cứu
Chương I THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2023
1. Kết quả phát triển
theo loại hình nhà ở
1.1. Phát triển nhà ở
thương mại
1.2. Nhà ở do người
dân tự xây dựng
1.3. Nhà ở công vụ
1.4. Nhà ở xã hội
1.5. Nhà ở tái định cư
1.6. Nhà ở cho các
nhóm đối tượng khác
2. Đánh giá về thực
trạng nhà ở
2.1. Kết quả đạt được
a) Phát triển nhà ở
với sự tham gia của nhiều bên
b) Phát triển nhà ở
cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa bàn
c) Tổng hợp hiện
trạng nhà ở đến năm 2023 cụ thể như sau (theo số liệu của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum cung cấp)
2.2. Một số tồn tại,
khó khăn trong công tác phát triển nhà ở
2.3. Nguyên nhân
Chương II NỘI DUNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
1. Các chỉ tiêu về
phát triển nhà ở
1.1. Diện tích sàn
nhà tăng thêm
1.2. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
1.3. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
1.4. Công tác hỗ trợ
nhà ở
2. Dự báo phát triển
nhà ở phân theo từng đơn vị hành chính
2.1. Thành phố Kon
Tum
2.2. Huyện Sa Thầy
2.3. Huyện Đăk Tô
2.4. Huyện Kon Rẫy
2.5. Huyện Kon Plông
2.6. Huyện Đăk Hà
2.7. Huyện Tu Mơ Rông
2.8. Huyện Ngọc Hồi
2.9. Huyện Đăk Glei
2.10. Huyện Ia H’Drai
3. Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở
4. Diện tích đất xây
dựng nhà ở
4.1. Hiện trạng sử
dụng đất và dự kiến năm 2024
4.2. Dự kiến quỹ đất
xây dựng nhà ở năm 2024
5. Nguồn vốn phát
triển nhà ở
Chương III CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Về chính sách đất
đai
2. Về Quy hoạch -
Kiến trúc
3. Về vốn cho phát
triển nhà ở
4. Về cải cách thủ
tục hành chính
5. Về quản lý nhà ở
sau đầu tư xây dựng
6. Về phát triển nhà
ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Chương IV TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của
các sở, ban ngành
1.1. Ban Chỉ đạo
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Kon Tum và Sở Xây dựng
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1.3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1.4. Sở Tài chính
1.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
1.6. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
1.7. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
1.8. Trách nhiệm của
Ngân hàng
1.9. Các sở, ngành có
liên quan
2. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
3. Trách nhiệm của
chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1. DANH MỤC
DỰ ÁN NHÀ Ở ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Danh mục dự án nhà
ở thương mại đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
2. Danh mục dự án nhà
ở xã hội đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
PHỤ LỤC 2. VỊ TRÍ,
KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2024
PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH NHÀ Ở THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2024
MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
Các quốc gia trên thế
giới luôn dành sự quan tâm đến vấn đề quản lý nhà ở thông qua các chính sách cụ
thể. Việt Nam trong quá trình xây dựng, hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà
nước ta đã nhận thức rõ vai trò của nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh
tế - xã hội, từ đó khẳng định: “Phát triển nhà ở là một trong những nội dung
quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội”.
Ngày 22 tháng 12 năm
2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2161/QĐ- TTg về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045, trong đó nêu rõ quan điểm:
“1. Có chỗ ở
thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để
phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Phát triển
nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân.
2. Phát triển nhà ở
là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã
hội; Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở theo cơ chế
thị trường đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ
về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người
nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã
hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
3. Phát triển nhà ở
tại các địa phương gắn với phát triển thị trường bất động sản nhà ở, phù hợp
với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương
và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển
nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất
đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
4. Phát triển nhà ở
phải bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến
trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí
hậu, thảm họa thiên tai, dịch bệnh, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển
bền vững, phát thải thấp theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
5. Phát triển đa dạng
các loại hình nhà ở, chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho
thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhằm giải quyết cơ bản yêu cầu
về nhà ở cho người dân đặc biệt tại khu vực đô thị, phấn đấu phát triển nhà ở
tại khu vực nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
6. Đảm bảo chỗ ở ổn
định cho công nhân và phát triển nhà ở công nhân gắn liền với trách nhiệm của
người sử dụng lao động, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, chính quyền
địa phương và các tổ chức công đoàn; theo phương thức phù hợp với yêu cầu của
hoạt động sản xuất, quy định nhà ở công nhân là một hạ tầng thiết yếu của khu
công nghiệp.”
Bên cạnh đó, trong
Quyết định cũng quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cụ thể như sau:
“a) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn thông qua tổ chức xây dựng chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở và phát triển có kiểm soát thị trường bất động sản
nhà ở.
b) Chủ động quy
hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội trên phạm vi
địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Thực hiện bố trí
nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và hỗ trợ về
nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội trên phạm vi địa bàn theo quy định
của pháp luật.
d) Đưa các chỉ tiêu
phát triển nhà ở vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ
của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh
việc phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính liên quan đến phát triển nhà ở.
e) Quan tâm khuyến
khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện,
các nhà hảo tâm trong công tác cải thiện nhà ở cho những đối tượng nghèo, có
khó khăn về nhà ở.”
Nhận thức được tầm
quan trọng của nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế, thực hiện theo quy
định nêu trên; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo thực hiện công tác lập
chương trình phát triển nhà ở. Ngày 12 tháng 12 năm 2022, Hội đồng nhân dân
tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 96/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030.
Thực hiện Nghị quyết
số 96/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030 tại Quyết định
số 829/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022; phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ tại Quyết định số 380/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 7 năm 2023.
Chương trình phát
triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 được
ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển có hệ thống và phù hợp với
quy định của Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Đồng
thời, đây còn là cơ sở để xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm
2024.
Căn cứ các mục tiêu
của Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt để xác định vị
trí, khu vực phát triển nhà ở; quy mô, số lượng các dự án phát triển nhà ở, đề
xuất nguồn vốn ngân sách và quỹ đất của tỉnh dành cho công tác phát triển nhà
ở; huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân. Từ đó, xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở một cách khoa học, tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở,
phát triển và chỉnh trang đô thị, từng bước nâng cao đời sống của người dân và
ổn định an sinh xã hội.
Theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “3.
Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được
phê duyệt”; tại khoản 2 Điều 14 Luật Nhà ở 2014 yêu cầu đối với phát triển
nhà ở: “Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương trong từng giai đoạn”.
Theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014: “Trên cơ sở chương trình phát triển nhà
ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm
và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê”;
điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định: “Trên cơ sở đề
xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Đối với kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12
của năm cuối kỳ kế hoạch.
Với các quy định nêu
trên, việc xây dựng “Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024” là
cần thiết để làm cơ sở triển khai công tác quản lý, phát triển nhà ở tại tỉnh
Kon Tum.
2.
Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Làm cơ sở để triển
khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ tỉnh; huy động mọi nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế, tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành
mạnh thị trường bất động sản.
- Chú trọng giải
quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng
trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình
của từng địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
- Dự báo nguồn vốn,
huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Xác định vị trí,
khu vực phát triển nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở; xác định
được tỷ lệ, số lượng, diện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó có
nhà ở để cho thuê tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của tỉnh Kon Tum trong năm
2024.
- Cụ thể hóa các chỉ
tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn
2022 - 2026 và năm đầu kỳ đã được phê duyệt.
- Xác định quy mô dự
án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở trong năm
2024.
- Góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh,
hiện đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu
của chương trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người
dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2.2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 phải bám sát các nội dung Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và
nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị
trường để phát triển nhà ở cho phù hợp theo từng năm và từng địa phương trong
tỉnh; chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác
định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương.
- Các sở, ban ngành,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch
này.
- Các chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch
và quy định của pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực
hiện dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
3.
Quan điểm, mục tiêu phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
3.1. Quan điểm phát
triển nhà ở
- Phát triển nhà ở
phải thực hiện chính sách xã hội hóa về nhà ở, thông qua cơ chế tạo điều kiện
của Nhà nước để người dân thực hiện việc tạo lập chỗ ở, tuân thủ các chủ
trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục
tập quán của địa phương;
- Khuyến khích các tổ
chức, các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công với
cách mạng, công nhân, sinh viên, lực lượng vũ trang, cán bộ công chức, viên
chức, người nghèo tại khu vực đô thị và nông thôn;
- Phát triển nhà ở là
trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và của người dân trên
địa bàn tỉnh, thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và
của Tỉnh để phát triển và hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội
gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội;
- Đảm bảo mối quan hệ
hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở và đặc điểm
của từng địa bàn dân cư; mở rộng khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình nhà ở.
3.2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
- Từng bước đáp ứng
nhu cầu nhà ở của Nhân dân, nâng cao chất lượng, điều kiện sống của các tầng
lớp dân cư; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của
các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
- Khai thác có hiệu
quả tiềm năng đất đai; thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản, chủ động
điều tiết thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nhà ở xã
hội cho công nhân tại các khu công nghiệp; nhà ở sinh viên và các đối tượng
chính sách khác có khó khăn về nhà ở mua hoặc thuê, thuê mua phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương nhằm từng bước cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Phát triển nhà ở thương
mại theo quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát, tiếp tục xây dựng, phát triển
các khu đô thị mới đồng bộ văn minh, hiện đại, hoàn thiện các dự án nhà ở đưa
vào sử dụng.
- Chỉnh trang, tái
phát triển đô thị, khu dân cư hiện hữu, góp phần nâng cao chất lượng sống dân
cư.
- Kiện toàn bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với
công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Căn cứ lập kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
- Luật Xây dựng ngày
18-6- 2014; Luật sửa đổi bổ sung một điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm
2020;
- Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
- Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
- Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
- Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
- Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ xây dựng;
- Thông tư số
09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
- Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số
16-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số
16-NQ/TU);
- Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là
Nghị quyết số 11-NQ/TU);
- Chương trình số 51-CTr/TU
ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 1 năm 2022 của Bộ Chính trị “về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”;
- Nghị quyết số
96/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
- Kế hoạch số
1838/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện các nghị quyết, chương trình về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát
triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 829/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Kon Tum đến năm 2021 - 2030;
- Quyết định số 380/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ;
- Quyết định số 607/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024.
5.
Phạm vi và phương thức nghiên cứu
Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh, thực hiện các
công việc nghiên cứu sau:
- Thu thập dữ liệu từ
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đồng thời tham khảo
các tài liệu, báo cáo có liên quan. Các dữ liệu bao gồm dữ liệu phát triển nhà
ở, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất, các văn bản quy hoạch, kế hoạch,
chương trình… có liên quan của các địa phương cũng như của tỉnh Kon Tum; kết
hợp khảo sát thực tế tại một số địa phương về nhu cầu phát triển nhà ở trên địa
bàn;
- Phân tích, đánh giá
dữ liệu về thực trạng phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2023, định
hướng năm 2024;
- Tổng hợp thông tin,
dữ liệu, viết báo cáo thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm
2024.
Chương
I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM
2023
1.
Kết quả phát triển theo loại hình nhà ở
1.1.
Phát triển nhà ở thương mại
Trên địa bàn tỉnh Kon
Tum hiện nay, đã và đang triển khai thực hiện một số dự án nhà ở thương mại (chủ
yếu là thành phố Kon Tum), số lượng dự án nhà ở thương mại là 560 căn, cụ
thể như sau:
- 66 căn nhà ở thương
mại thuộc dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà phố; địa điểm: số 22 đường
Nguyễn Thái Học và số 383, 385, 387 đường Bà Triệu, phường Quyết Thắng, thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ CNC, đã
triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật và được đưa vào kinh doanh theo quy định.
- 22 căn nhà ở thương
mại thuộc dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại kết hợp nhà ở thương mại (shophouse),
phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Chủ đầu tư: Công ty Cổ
phần Vincom Retail đã triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật và được đưa vào kinh
doanh theo quy định.
- 472 căn tại Dự án
Tổ hợp thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố, Phường Trường Chinh,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (bao gồm 411 căn nhà liên kế và 61 căn biệt
thự). Hiện nay đã triển khai đầu tư hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và được đưa
vào kinh doanh theo quy định (tính đến quý III năm 2023 đã giao dịch được
107/472 căn)
Nhà ở thương mại phát
triển mạnh và góp phần đa dạng hóa sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, giải
quyết một phần nhu cầu nhà ở của người dân, tiết kiệm nguồn lực đất đai, tạo
cảnh quan khang trang, hiện đại tại đô thị thành phố Kon Tum. Giá nhà đất từ
các dự án nhà ở thương mại tại các địa phương của tỉnh có xu hướng dịch chuyển
tăng dần trong giai đoạn vừa qua. Bên cạnh đó, việc tăng giá đất nền đã có tác
động lan tỏa đến giá đất tại các khu vực lân cận dự án cũng tăng theo. Việc tăng
giá bất động sản, một mặt đã thu hút nhiều các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh
Kon Tum, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhưng mặt khác đã
gây khó khăn nhất định cho đối tượng mua nhà ở để ở, người có thu nhập thấp.
1.2.
Nhà ở do người dân tự xây dựng
Nhìn chung, nhà dân
tự xây vẫn chiếm tỷ trọng cao trong phát triển nhà ở toàn tỉnh (chiếm khoảng
88,7%).
1.3.
Nhà ở công vụ
Trên địa bàn tỉnh
hiện mới chỉ có nhà ở công vụ dành cho giáo viên được điều động đến công tác
tại các xã vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; nhà ở công vụ dành
cho các đối tượng khác thường được bố trí tại cơ quan làm việc.
Theo số liệu báo của
Sở Giáo dục và Đào tạo, trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 234 giáo viên đang
công tác tại các xã vùng sâu vùng xa, trong đó có 100 giáo viên có nhu cầu bố
trí chỗ ở giai đoạn 2021 - 2025 với tổng diện tích sàn sử dụng khoảng 2.500 m² và có 134 giáo viên
có nhu cầu bố trí chỗ ở giai đoạn 2026 - 2030 với tổng diện tích sàn sử dụng
khoảng 3.350 m².
1.4.
Nhà ở xã hội
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 144 căn nhà ở xã hội. Trong đó: 48 căn thuộc Dự án Khu dân cư Hoàng
Thành - xã Đăk Cấm - thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (Chủ đầu tư: Công ty
TNHH TM Vinh Quang I - TP. Hồ Chí Minh); 96 căn Nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước được đầu tư từ vốn đầu tư công.
1.5.
Nhà ở tái định cư
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 01 dự án nhà ở tái định cư thuộc sở hữu nhà nước do Ban Quản lý các dự
án 98 (nay là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông,
dân dụng và công nghiệp tỉnh tỉnh) làm chủ đầu tư gồm 96 căn hộ.
1.6.
Nhà ở cho các nhóm đối tượng khác
a) Nhà ở cho người có
công với cách mạng
Theo báo cáo của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thông tin Sở Lao động, Thương binh và xã
hội cung cấp, trong năm 2023 tổng số hộ đã được hỗ trợ về nhà ở là 73 hộ (xây
mới 56 hộ, hỗ trợ 17 hộ).
b) Nhà ở cho hộ
nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn
Theo báo cáo của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thông tin Sở Lao động, Thương binh và xã
hội cung cấp, trong năm 2023, tổng số hộ đã được hỗ trợ về nhà ở là 729 hộ được
(trong đó: Xây mới 575 hộ và sửa chữa 154 hộ).
Hầu hết nhà ở đều có
diện tích sử dụng lớn hơn 24 m², giá trị sau khi hoàn thành ngôi nhà bình quân
khoảng 40 - 50 triệu đồng, nhiều hộ có sự giúp đỡ từ người thân nên nhà ở khang
trang hơn, có giá trị 90 - 100 triệu đồng. Được sự hướng dẫn, kiểm tra thường
xuyên của Ban chỉ đạo các cấp, người dân hiểu và nắm được các yêu cầu chất
lượng đối với nhà được hỗ trợ. Sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở mới hoặc sửa
chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung -
tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Vật liệu làm nhà
chủ yếu: móng đá chẻ hoặc đá suối; tường xây bằng gạch, thưng gỗ bền chắc; nền
láng xi măng, lát gạch hoa; mái lợp bằng ngói hoặc tôn. Có một số hộ làm nhà
bằng gỗ hoặc tận dụng lại khung nhà cũ có chất lượng tốt và chỉ xây tường bao
che, cải tạo hoặc làm mới phần mái, nền để giảm giá thành xây dựng.
c) Nhà ở cho hộ gia
đình tại khu vực nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi
khí hậu
Từ năm 2016 đến năm
2020, công tác hỗ trợ tái định cư cho người dân (vùng đồng bào dân tộc thiểu
số) có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thiên tai do sạt lở được UBND tỉnh cùng các
đơn vị sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đặc biệt quan tâm chỉ đạo
nhằm đảm bảo yêu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư,
quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, như giao thông nông thôn,
cung cấp nước sinh hoạt, trường học, cơ sở y tế, hệ thống điện,... nhất là các
điểm dân cư mới và điểm dân cư đã có. Bên cạnh đó lồng ghép các chương trình
trên cùng địa bàn để huy động tổng hợp các nguồn vốn đáp ứng đủ cho việc xây
dựng các cơ sở hạ tầng gắn liền với việc phát triển kinh tế xã hội và an ninh,
quốc phòng, bảo vệ môi trường, ổn định lâu dài trong vùng dự án.
Tổng kinh phí hỗ trợ
làm nhà cho 389 hộ với 1.613 khẩu tại 08 điểm dân cư là 6.460 triệu đồng (mỗi
hộ 15 - 70 triệu đồng tùy theo mức độ bị ảnh hưởng) theo quy hoạch tổng thể
tại Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Ngoài ra, còn hỗ trợ cho 417 hộ với 1.547 khẩu tại 14 điểm dân cư là
11.258 triệu đồng ngoài quy hoạch (mỗi hộ 20 triệu đồng).
Qua 04 năm triển khai
thực hiện đã có 389 hộ/1.056 hộ được di dời chỗ ở (đạt 36,84 %) so với
quy hoạch tổng thể. Đạt được kết quả nêu trên là sự nỗ lực rất lớn của các địa
phương, góp phần ổn định chỗ ở cho nhiều hộ dân và thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nhìn chung việc di dời cho
người dân có nguy cơ ảnh hưởng bởi thiên tai, sạt lở giai đoạn 2016 - 2020 là
một trong những chủ trương lớn về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí dân cư
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025. Nhằm
thực hiện mục tiêu để tạo điều kiện cho người dân tái định cư sớm ổn định chỗ ở
và đời sống, sinh hoạt; trên cơ sở phát huy tiềm năng về tài nguyên và sức lao
động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tinh thần đoàn kết của đồng bào các dân
tộc trong tỉnh ngày càng xiết chặt hơn.
d) Nhà ở cho người
thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
Theo số liệu Cục
thống kê cung cấp, tính đến 30 tháng 11 năm 2023 toàn tỉnh có 191.803 người
thuộc khu vực thành thị, trong đó có 97.869 người lao động. Căn cứ, kết quả báo
cáo thống kê, số lượng lao động tại khu vực đô thị và nhu cầu tách hộ hằng năm
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, qua kết quả tổng hợp và loại trừ nhu cầu
nhà ở của nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội khác, Do thu nhập
bình quân đầu người toàn tỉnh còn thấp, hầu hết người lao động không phải đóng
thuế thu nhập, ước tính toàn tỉnh có 77.570 người thuộc diện thu nhập thấp tại
đô thị.
Qua điều tra khảo
sát, đối tượng thu nhập thấp tại đô thị có nhu cầu về nhà ở bao gồm:
- Người lao động từ
địa phương khác đến làm việc, các đối tượng này chủ yếu tập trung tại thành phố
Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông là khu vực kinh tế, du lịch phát
triển, do đó thu hút nhiều lao động từ các địa phương khác đến làm việc.
- Hộ gia đình trẻ có
thu nhập thấp và có nhu cầu tách hộ.
- Hộ gia đình đã sở
hữu nhà ở nhưng nhà ở có diện tích nhỏ và có chất lượng nhà ở thiếu kiên cố và
đơn sơ.
e) Nhà ở cho cán bộ,
công chức, viên chức
Tính đến nay số lượng
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan toàn tỉnh có 15.474 cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đó có:
- 2.032 người trong
độ tuổi dưới 30;
- 6.744 người trong
độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi;
- 5.185 người trong
độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi;
- 1.513 người trong
độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi.
Qua quá trình khảo
sát, những cán bộ công chức, viên chức có độ tuổi trên 35 tuổi đa số đã có nhà
ở thuộc sở hữu của riêng mình, không có nhu cầu bức thiết về nhà ở. Còn lại là
nhóm cán bộ, công chức, viên chức dưới 35 tuổi là nhóm cán bộ trẻ, mới lập gia
đình, nhóm đối tượng này phần lớn có thu nhập thấp, chưa có nhà ở và đang ở
chung với gia đình gồm nhiều thế hệ, một số ít phải ở trọ, thuê nhà do làm việc
xa nhà, sẽ có nhu cầu tách hộ ở riêng trong thời gian tới.
Trong các giai đoạn
tiếp theo, cùng với việc gia tăng thời gian công tác của nhóm cán bộ, công
chức, viên chức trẻ; một số cán bộ, công chức, viên chức đến tuổi về hưu và chỉ
tiêu biên chế được giao tuyển mới thì nhu cầu về nhà ở của nhóm đối tượng công
chức viên chức rất là lớn.
Bảng 1. Số lượng cán
bộ, công chức, viên chức phân theo độ tuổi
Stt
|
Đơn
vị
|
Tổng
số cán bộ, công chức, viên chức (người)
|
Số
lượng cán bộ, công chức, viên chức phân loại theo độ tuổi (người)
|
Dưới
30 tuổi
|
Từ
30-40 tuổi
|
Từ
40-50 tuổi
|
Từ
50-60 tuổi
|
I
|
Các Sở, ban ngành
|
5.330
|
467
|
2.680
|
1.556
|
627
|
II
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
10.144
|
1.565
|
4.064
|
3.629
|
886
|
I+II
|
15.474
|
2.032
|
6.744
|
5.185
|
1.513
|
Nguồn: Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Kon Tum đến 2026
f) Nhà ở cho học
sinh, sinh viên
* Nhà ở cho sinh viên
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề:
Hiện nay, số học
sinh, sinh viên theo học tại các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và
đại học trên toàn tỉnh khoảng 4.566 người, trong đó có khoảng 180 lưu học sinh
Lào và Campuchia (Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum).
Trong thời gian qua,
công tác phát triển nhà ở cho sinh viên, học sinh trên địa bàn tỉnh được quan
tâm. Hiện nay, các dự án đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và đưa vào khai
thác sử dụng; trong đó Ký túc xá Cơ sở 1 và Ký túc xá Cơ sở 2 (Phân hiệu Đại
học Đà Nẵng Kon Tum) với quy mô 576 chỗ ở (tương đương 72 phòng);
khu Ký túc xá tại trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Kon Tum với quy mô 60
chỗ ở (tương đương 10 phòng); Nhà ký túc xá G, nhà ký túc xá H, ký túc
xá 1 và ký túc xá 2 (Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) với quy mô 960
chỗ ở (tương đương 120 phòng).
Bảng
2. Diện tích sàn ký túc xá, nhà ở học sinh các trường Đại học, Cao đẳng
Stt
|
Tên
trường
|
Tổng
số học sinh (người)
|
Hiện
trạng ký túc xá, nhà ở học sinh
|
Tổng
diện tích KTX hiện có (m² sàn)
|
Số
lượng học sinh đang ở trong KTX (người)
|
1
|
Trường Cao đẳng Cộng
đồng Kon Tum
|
2.925
|
5.460
|
649
|
2
|
Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Kon Tum
|
265
|
458
|
-
|
3
|
Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum
|
|
4.000
|
301
|
|
Tổng
cộng
|
3.190
|
9.918
|
950
|
Nguồn:
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030
Theo số liệu thống
kê, các trường này đều có ký túc xá dành cho học sinh, sinh viên theo học tập,
đáp ứng được chỗ ở cho 1.596 người với tổng diện tích sàn là 9.918 m² sàn; hiện nay chỉ có
950 học sinh, sinh viên, đang ở ký túc xá (tỷ lệ lấp đầy khoảng 59,5%).
Do đặc điểm của khu
ký túc xá quản lý, quy định về giờ giấc, không cho nấu ăn trong phòng, do vậy
không phù hợp với nhu cầu của các sinh viên, nên nhiều sinh viên ngoại tỉnh
muốn thuê nhà tại khu phòng trọ do người dân tự xây dựng, cạnh trường để tiện
đi lại và phù hợp với nhu cầu đi làm thêm, không bị kiểm soát về thời gian.
* Nhà ở cho học sinh
trường trung học phổ thông
Theo số liệu của Sở
Giáo dục và Đào tạo hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 9 trường phổ thông
dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh theo học. Tổng số lượng học sinh đang
theo học là 3.304 người trong đó số lượng học sinh đang ở nội trú là 2.590 học
sinh.
Hiện trạng nhà ở cho
học sinh nội trú gồm 2 loại hình: nhà trọ do người dân xây dựng và ký túc xá
nội trú do nhà trường quản lý. Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, hiện
nay có:
- Tổng diện tích ký
túc xá hiện có là 18.061 m² sàn
nhà ở, đang đáp ứng cho 2.590 học sinh, tương đương 6,97 m² sàn/học sinh. Đây là
là mức diện tích không đạt so với diện tích tối thiểu đặt ra tại Chiến lược nhà
ở quốc gia là 8m²
sàn/người.
- Số học sinh đang
thuê trọ hoặc ở nhà tại nhà người thân là 266 em.
Bảng
3. Diện tích sàn ký túc xá, nhà ở học sinh
Stt
|
Tên
trường
|
Tổng
số học sinh (người)
|
Hiện
trạng ký túc xá, nhà ở học sinh
|
Số
học sinh, sinh viên có nhu cầu về nhà ở (người)
|
Tổng
diện tích KTX hiện có (m² sàn)
|
Số
lượng học sinh đang ở trong KTX (người)
|
1
|
Trường PTTH DTNT
tỉnh Kon Tum
|
487
|
4.596
|
487
|
-
|
2
|
Phân hiệu Trường PT
DTNT tỉnh tại huyện Ia H'Drai
|
213
|
1.084
|
135
|
-
|
3
|
Trường PT DTNT Kon
Rẫy
|
287
|
1.914
|
220
|
-
|
4
|
Trường PT DTNT THPT
huyện Kon
Plông
|
395
|
2.495
|
395
|
-
|
5
|
Trường PT DTNT
huyện Sa Thầy
|
452
|
1.770
|
272
|
15
|
6
|
Trường PT DTNT
huyện Tu Mơ Rông
|
414
|
1.792
|
381
|
-
|
7
|
Trường PT DTNT
huyện Đăk Glei
|
410
|
1.537
|
260
|
151
|
8
|
Trường PT DTNT
huyện Đăk Tô
|
294
|
1.847
|
281
|
-
|
9
|
Trường PT DTNT
huyện Đăk Hà
|
352
|
1.026
|
159
|
100
|
Tổng
cộng
|
3.304
|
18.061
|
2.590
|
266
|
Nguồn:
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030
g) Nhà ở công nhân
Các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, mặt hàng sản xuất chưa đa dạng, lượng công
nhân làm việc tại các khu vực này chưa nhiều, chưa thu hút được lực lượng lao
động nhập cư về làm việc, công nhân ở các khu công nghiệp này chủ yếu là người
địa phương, đã có nhà ở, số ít thuê phòng trọ trong khu dân cư gần khu công
nghiệp. Vì vậy, nhu cầu nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh là có nhưng chưa
thật sự bức xúc. Ngoài ra, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn đa số là doanh
nghiệp nhỏ, vốn ít, chưa chú trọng việc xây dựng nhà ở cho công nhân. Do đó,
hiện nay chưa có dự án nhà ở cho công nhân được triển khai.
2.
Đánh giá về thực trạng nhà ở
2.1.
Kết quả đạt được
a) Phát triển nhà ở
với sự tham gia của nhiều bên
Trong những năm qua,
được sự hỗ trợ của Trung ương và sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh đã có nhiều cơ chế chính sách trong việc hỗ trợ xây dựng, sửa chữa cải
thiện nhà ở, nhất là nhà ở cho người có công, nhà ở cho người nghèo; đồng thời
thực hiện nhiều đề án hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là đầu tư nâng
cấp mở rộng các tuyến đường làm cơ sở cho việc phát triển nhà ở.
Cùng với đó là việc
xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, kịp thời tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế, dân cư trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển nhà ở đô
thị và nhà ở tại các điểm dân cư nông thôn nên bộ mặt đô thị, nông thôn đã có
nhiều thay đổi.
Phát triển nhà ở theo
dự án cơ bản phù hợp với quy hoạch, góp phần đồng bộ diện mạo cho các khu vực
đô thị. Một số dự án phát triển quỹ đất được đầu tư từ ngân sách nhà nước đã
hình thành đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo quỹ đất ở phân lô,
đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhân dân. Ngoài ra một số khu đô thị mới được nhà đầu
tư quan tâm đăng ký và đang triển khai thực hiện góp phần tăng quỹ nhà ở, đất ở
trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Nhà ở có quy mô ngày một lớn hơn, có hình thức kiến
trúc đa dạng. Nhiều nhà ở do người dân tự xây dựng trước đây tại một số thị
trấn cũng được sửa sang, cải tạo để đáp ứng nhu cầu mỹ quan tại các khu vực đô
thị.
Nhà ở đô thị trong
thời gian qua đã phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng công trình, các
dự án phát triển nhà ở được triển khai xây dựng.
b) Phát triển nhà ở
cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa bàn Các chương trình hỗ trợ về
nhà ở cho hộ nghèo, người có công cách mạng… được triển khai kịp thời, góp phần
cải thiện điều kiện sống, giúp cho các hộ nghèo có nhà ở, ổn định cuộc sống,
tạo cơ hội để vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhà ở xã hội đang được đầu tư xây
dựng, từng bước hình thành quỹ nhà ở xã hội để giải quyết một phần nhu cầu nhà
ở dành cho người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang...
c) Tổng hợp hiện
trạng nhà ở đến năm 2023 cụ thể như sau (theo số liệu của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum cung cấp)
Bảng
4: Chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân
Stt
|
Đơn
vị hành chính
|
Dân
số (người)
|
Tổng
số diện tích sàn
|
Diện
tích nhà ở bình quân (m²/người)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(6)
|
(7)
=(6)/(3)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
108.411
|
3.015.053
|
27,81
|
|
Khu vực nông thôn
|
72.900
|
1.221.861
|
16,76
|
2
|
Huyện Sa Thầy
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
12.217
|
115.000
|
9,41
|
|
Khu vực nông thôn
|
47.052
|
598.320
|
12,72
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
14.968
|
463.100
|
30,94
|
|
Khu vực nông thôn
|
37.471
|
503.180
|
13,43
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
5.603
|
98.070
|
17,50
|
|
Khu vực nông thôn
|
26.238
|
227.392
|
8,67
|
5
|
Huyện Kon Plông
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
5.556
|
94.930
|
17,09
|
|
Khu vực nông thôn
|
23.256
|
306.357
|
13,17
|
6
|
Huyện Đăk Hà
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
16.890
|
375.440
|
22,23
|
|
Khu vực nông thôn
|
64.109
|
722.350
|
11,27
|
7
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
-
|
0
|
-
|
|
Khu vực nông thôn
|
29.966
|
293.194
|
9,78
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
20.847
|
604.945
|
29,02
|
|
Khu vực nông thôn
|
44.899
|
621.888
|
13,85
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
7.445
|
125.855
|
16,90
|
|
Khu vực nông thôn
|
44.935
|
401.895
|
8,94
|
10
|
Huyện Ia H'Drai
|
|
|
|
|
Khu vực thành thị
|
-
|
0
|
-
|
|
Khu vực nông thôn
|
13.997
|
229.617
|
16,40
|
Toàn tỉnh
|
596.760
|
10.018.448
|
16,79
|
Khu vực thành thị
|
191.937
|
4.892.393
|
25,49
|
Khu vực nông thôn
|
404.823
|
5.126.055
|
12,66
|
Bảng
5: Chỉ tiêu chất lượng nhà ở
Stt
|
Đơn
vị hành chính
|
Chất
lượng nhà ở
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Thiếu
kiên cố
|
Đơn
sơ
|
Số
căn
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
Số
căn
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
Số
căn
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
Số
căn
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
(m²)
|
(%)
|
(m²)
|
(%)
|
(m²)
|
(%)
|
(m²)
|
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=(8)/(5)
|
(11)
|
(12)
|
(13)=(11)/(5)
|
(14)
|
(15)
|
(16)=(14)/(5)
|
(17)
|
(18)
|
(19)=(17)/(5)
|
1
|
Thành
phố Kon Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
31.737
|
2.562.795
|
100,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
18.798
|
1.038.582
|
100,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
2
|
Huyện
Sa Thầy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
2.210
|
110.500
|
96,30%
|
85
|
4.200
|
3,70%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
8.718
|
482.291
|
82,61%
|
1.291
|
88.338
|
12,23%
|
388
|
16.665
|
3,68%
|
10
|
600
|
0,09%
|
3
|
Huyện
Đăk Tô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
4.210
|
463.100
|
100,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
6.108
|
397.020
|
79,20%
|
1.089
|
70.785
|
14,12%
|
500
|
35.000
|
6,48%
|
15
|
375
|
0,19%
|
4
|
Huyện
Kon Rẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
1.076
|
75.320
|
76,80%
|
221
|
15.470
|
15,77%
|
104
|
7.280
|
7,42%
|
-
|
-
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
3.277
|
90.980
|
84,63%
|
538
|
30.599
|
13,89%
|
19
|
368
|
0,49%
|
4
|
160
|
0,10%
|
5
|
Huyện
Kon Plông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
1.386
|
66.480
|
99,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
-
|
-
|
0,00%
|
14
|
280
|
1,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
2.595
|
126.265
|
45,01%
|
2.742
|
146.000
|
47,55%
|
329
|
13.950
|
5,71%
|
90
|
4.235
|
1,56%
|
6
|
Huyện
Đăk Hà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
4.397
|
373.745
|
99,10%
|
33
|
1.485
|
0,74%
|
7
|
210
|
0,16%
|
0
|
0
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
9.387
|
549.590
|
81,01%
|
1.934
|
118.231
|
16,69%
|
243
|
9.265
|
2,10%
|
23
|
595
|
0,20%
|
7
|
Huyện
Tu Mơ Rông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
5.097
|
222.822
|
70,64%
|
2.061
|
68.056
|
28,57%
|
95
|
3.171
|
1,32%
|
0
|
0
|
0,00%
|
8
|
Huyện
Ngọc Hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
3.125
|
562.500
|
82,72%
|
653
|
42.445
|
17,28%
|
|
|
0,00%
|
|
|
|
|
Khu
vực nông thôn
|
4.619
|
343.635
|
45,23%
|
5.474
|
277.349
|
53,60%
|
119
|
5.285
|
1,17%
|
|
|
|
9
|
Huyện
Đăk Glei
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
1.070
|
101.650
|
57,16%
|
207
|
13.455
|
11,06%
|
180
|
9.000
|
9,62%
|
50
|
1.750
|
2,67%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
6.276
|
250.099
|
53,81%
|
3.062
|
128.861
|
26,25%
|
511
|
18.495
|
4,38%
|
176
|
4.440
|
1,51%
|
10
|
Huyện
Ia H'Drai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
vực thành thị
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
|
Khu
vực nông thôn
|
2.877
|
218.504
|
93,26%
|
208
|
11.113
|
6,74%
|
0
|
0
|
0,00%
|
0
|
0
|
0,00%
|
Toàn
tỉnh
|
116.964
|
8.035.878
|
82,60%
|
19.598
|
1.016.387
|
13,84%
|
2.495
|
118.689
|
1,76%
|
382
|
12.435
|
0,27%
|
Khu
vực thành thị
|
49.211
|
4.316.090
|
96,25%
|
1.199
|
77.055
|
2,34%
|
291
|
16.490
|
0,57%
|
64
|
2.030
|
0,13%
|
Khu
vực nông thôn
|
67.752
|
3.719.788
|
74,89%
|
18.399
|
939.332
|
20,34%
|
2.204
|
102.199
|
2,44%
|
318
|
10.405
|
0,35%
|
2.2.
Một số tồn tại, khó khăn trong công tác phát triển nhà ở
- Trong quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, một số cấp chính
quyền cơ sở chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể để triển khai chương trình một
cách có hiệu quả; thiếu kiểm tra, giám sát, thống kê việc xây dựng nhà ở của
Nhân dân tại địa phương.
- Công tác thống kê
dữ liệu nhà ở còn bất cập do chưa được điều tra, khảo sát hàng năm (niên
giám thống kê chỉ điều tra về nhà ở 10 năm/lần), chưa triển khai xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản.
- Trình tự thủ tục về
lựa chọn chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, chấp thuận đầu
tư dự án khu đô thị mới còn nhiều bất cập, chồng chéo, mất nhiều thời gian.
- Công tác quản lý
đất đai còn vướng mắc trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án
còn gặp nhiều khó khăn, nên không có mặt bằng để triển khai dự án một cách đầy
đủ.
- Trong năm 2023, thị
trường bất động sản còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro; một số chỉ tiêu quan
trọng như: Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn, thu ngân sách nhà nước không
đạt kế hoạch (theo đánh giá của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 05
tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy)
2.3.
Nguyên nhân
- Hệ thống cơ chế,
chính sách phát triển và quản lý nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng vẫn
còn thiếu đồng bộ, thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong
công tác chỉ đạo điều hành tăng thủ tục hành chính (như Luật Nhà ở 2014,
Luật Đầu tư 2014; Luật Quy hoạch đô thị; Luật Xây dựng, Nghị định
11/2013/NĐ-CP , Nghị định 99/2015/NĐ-CP...).
- Do nguồn lực của
tỉnh còn hạn chế và đặc điểm dân cư, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán của
người dân có phần đặc thù.
- Có sự mất cân đối
về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhà ở giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn:
nhà ở khu vực đô thị phát triển nhanh, với chất lượng nhà ở tốt hơn, đa dạng
hơn ở khu vực nông thôn.
- Còn nhiều vấn đề
bất cập như việc kiểm soát xây dựng nhà ở theo thiết kế đô thị tại các khu vực
quy hoạch mới; nhiều khu vực trong đô thị tồn tại theo hiện trạng chưa được
chỉnh trang, đường giao thông nhỏ hẹp, thiếu kết nối, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chưa đồng bộ, trong khu vực đô thị nhưng người dân xây dựng nhà ở như ở nông
thôn (xây chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm), làm mất mỹ quan cũng
như ảnh hưởng đến môi trường sống khu vực đô thị.
- Tình trạng nhà ở,
điều kiện hạ tầng kỹ thuật, môi trường sống của các hộ dân ở nông thôn tại một
số nơi, một số vùng nhất là ở vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra.
- Đối với các dự án
nhà ở thương mại: Việc phát triển dự án nhà ở thương mại hiện nay chưa tạo được
nhiều sản phẩm chính là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua. Việc lấp đầy nhà
ở khu dân cư chậm hoàn thành, các công trình hạ tầng xã hội khác vì thế chưa
được đầu tư xây dựng.
- Tiến độ thực hiện
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng hộ nghèo vẫn còn chậm. Quỹ đất được quy hoạch
dành cho việc phát triển nhà ở xã hội đã được xem xét phê duyệt tại các khu quy
hoạch, các dự án phát triển nhà ở thương mại và dự án phát triển đô thị trên
địa bàn nhưng chưa được đầu tư xây dựng.
- Việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do đơn giá bồi thường đất chưa sát với thị
trường; chưa đạt được sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng...
- Thủ tục, quy trình
lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phục vụ công nhân khu công nghiệp còn
phức tạp, chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp không được chỉ định trực
tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân, việc lựa chọn chủ đầu tư vẫn phải
thực hiện theo quy trình của Luật Đấu thầu dẫn đến kéo dài thời gian và chi phí
cho nhà đầu tư.
- Đơn giá bồi thường
giải phóng mặt bằng chưa phù hợp với thực tế và thấp so với giá giao dịch tự do
trên thị trường; còn thiếu sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại nhiều dự án...
Chương
II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
1.
Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở
Căn cứ kết quả thực
hiện năm 2023, chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2026 theo Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở đến năm
2026 đã đặt ra và tình hình triển khai thực tế của các dự án phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh hiện nay. Trong năm 2024 cần phấn đấu thực hiện kế hoạch phát
triển nhà ở bao gồm chỉ tiêu sau:
1.1. Diện tích sàn
nhà tăng thêm
Tổng diện tích sàn
nhà ở tăng thêm trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 797.989 m² sàn (Tại khu vực đô
thị: 422.674 m²
sàn;
tại khu vực nông thôn 375.314 m² sàn).
Trong đó:
- Nhà ở thương mại:
Tổng diện tích sàn phấn đấu khoảng 159.598 m² sàn (tương ứng khoảng 1.064 căn nhà).
Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong
giai đoạn đến 2026 và giai đoạn 2026-2030.
- Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua, bán: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành khoảng 44.533 m² sàn, tương ứng khoảng
663 căn nhà (trong đó: Nhà ở xã hội tại đô thị hoàn thành là 29.483 m² sàn, tương ứng khoảng
407 căn hộ; nhà ở cho công nhân 15.050 m² sàn tương ứng khoảng
256 căn hộ).
Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội mới nhằm đáp ứng nhu
cầu trong giai đoạn đến năm 2026, giai đoạn 2026-2030 và chỉ tiêu Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ
đã đề ra1.
- Nhà ở tái định cư:
Dự khiến chưa phát triển nhà ở tái định cư riêng do trên địa bàn tỉnh Kon Tum
thì hình thức tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải phóng mặt bằng chủ yếu
là bố trí đất ở và người dân tự xây dựng nhà. Do đó chỉ tiêu nhà ở tái định cư
nằm trong chỉ tiêu nhà ở do dân tự xây dựng.
- Nhà ở công vụ: Theo
nhu cầu của các địa phương, tổng diện tích sàn nhà ở hoàn thành là 1.640 m² sàn, tương ứng khoảng
41 căn nhà (chủ yếu là nhà tập thể cho giáo viên).
- Nhà ở do dân tự xây
dựng: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành là 592.218 m² sàn, tương ứng khoảng
4.641 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở cho người có
công (theo nhu cầu của các địa phương báo cáo): Khoảng 4.365 m² sàn, tương ứng xây
dựng mới khoảng 97 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
+ Nhà ở cho người
nghèo (theo nhu cầu của các địa phương báo cáo): Hỗ trợ xây dựng mới
khoảng 40.230 m²
sàn,
tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 684 căn nhà.
+ Nhà ở do dân tự xây
dựng (bao gồm nhà ở tái định cư do dân tự xây dựng): Tổng diện tích sàn
hoàn thành là 547.623 m²
sàn,
tương ứng khoảng 3.650 căn nhà.
1.2. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
- Nhà ở kiên cố, bán
kiên cố phấn đấu đạt trên 96%
- Nhà ở thiếu kiên
cố: Phấn đấu dưới 3,73%.
- Nhà ở đơn sơ: Phấn
đấu dưới 0,27 %.
1.3. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
- Diện tích nhà ở
bình quân đầu người năm 2024 phấn đấu đạt khoảng 23 m² sàn/người (trong đó:
Khu vực đô thị đạt khoảng 29,2 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt khoảng 18,0
m² sàn/người).
- Diện tích sàn nhà ở
tối thiểu đạt 10 m²
sàn/người.
1.4. Công tác hỗ trợ
nhà ở
- Hỗ trợ nhà ở xây
dựng mới cho người có công khoảng 4.365 m² sàn, tương ứng xây dựng mới khoảng 97 căn
nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
- Hỗ trợ xây mới nhà
ở cho người nghèo khoảng 40.230 m² sàn, tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa
chữa khoảng 684 căn nhà.
2.
Dự báo phát triển nhà ở phân theo từng đơn vị hành chính
Để đạt được các chỉ
tiêu phát triển nhà ở trong năm 2024 đã đặt ra, dự kiến diện tích sàn nhà ở tăng
thêm của từng đơn vị hành chính trong năm 2024 cụ thể như sau:
2.1.
Thành phố Kon Tum
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
361
|
54.120
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
641
|
43.533
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
407
|
29.483
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
234
|
14.050
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
1.245
|
185.593
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
9
|
405
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
1.234
|
185.098
|
Tổng
|
2.247
|
283.246
|
2.2. Huyện Sa Thầy
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
492
|
43.590
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
5
|
225
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
282
|
12.690
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
205
|
30.675
|
Tổng
|
492
|
43.590
|
2.3. Huyện Đăk Tô
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
77
|
11.498
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
22
|
1.000
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
22
|
1.000
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
420
|
54.985
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
4
|
180
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
73
|
3.285
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
343
|
51.520
|
Tổng
|
519
|
67.484
|
2.4. Huyện Kon Rẫy
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
136
|
17.778
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
7
|
315
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
19
|
855
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
110
|
16.608
|
Tổng
|
136
|
17.778
|
2.5. Huyện Kon Plông
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
266
|
39.861
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho thuê,
cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
764
|
109.939
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
9
|
405
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
36
|
1.620
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
719
|
107.914
|
Tổng
|
1.030
|
149.800
|
2.6. Huyện Đăk Hà
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
82
|
12.265
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
395
|
56.333
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
3
|
135
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
26
|
1.170
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
366
|
55.028
|
Tổng
|
477
|
68.598
|
2.7. Huyện Tu Mơ Rông
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
19
|
760
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
238
|
19.577
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
151
|
6.795
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
85
|
12.692
|
Tổng
|
257
|
20.337
|
2.8. Huyện Ngọc Hồi
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
279
|
41.854
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
300
|
40.564
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
40
|
1.800
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
258
|
38.674
|
Tổng
|
579
|
82.418
|
2.9. Huyện Đăk Glei
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
22
|
880
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
473
|
35.456
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
342
|
22.475
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
63
|
2.835
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
68
|
10.145
|
Tổng
|
495
|
36.336
|
2.10. Huyện Ia H’Drai
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
309
|
41.382
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
47
|
2.115
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
262
|
39.267
|
Tổng
|
309
|
41.382
|
3.
Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
- Vị trí của các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện (Phụ lục 1 đính kèm);
- Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở dự kiến triển khai trong năm 2024 (phụ lục 2 đính kèm).
4.
Diện tích đất xây dựng nhà ở
Theo báo cáo của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, hiện trạng sử dụng đất năm 2023 và dự kiến
kế hoạch sử dụng đất năm 2024 cụ thể như sau:
4.1. Hiện trạng sử
dụng đất và dự kiến năm 2024
Stt
|
Loại
đất
|
Hiện
trạng năm 2023
|
Dự
kiến năm 2024
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
trọng (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
trọng (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
Tổng
quỹ đất
|
701.306,06
|
0,00
|
785.672,89
|
0,00
|
1
|
Đất
phi nông nghiệp, trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
Đất ở đô thị
|
2.184,94
|
|
2.644,49
|
|
|
Tp
Kon Tum
|
1.367,21
|
0,00
|
1.576,54
|
0,00
|
|
Sa
Thầy
|
128,93
|
0,09
|
132,92
|
0,09
|
|
Đăk
Tô
|
139,01
|
0,27
|
146,51
|
0,29
|
|
Kon
Rẫy
|
44,18
|
0,05
|
45,79
|
0,05
|
|
Kon
Plông
|
194,21
|
0,14
|
195,50
|
0,14
|
|
Đăk
Hà
|
206,32
|
0,24
|
212,31
|
0,25
|
|
Tu
Mơ Rông
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
|
Ngọc
Hồi
|
|
|
223,79
|
0,27
|
|
Đăk
Glei
|
105,07
|
2,5
|
111,12
|
2,42
|
|
Ia
H'Drai
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
|
-
Đất ở nông thôn
|
5.515,99
|
|
6.365,98
|
|
|
Tp
Kon Tum
|
1.773,78
|
0,00
|
1.912,27
|
0,00
|
|
Sa
Thầy
|
791,40
|
0,55
|
785,60
|
0,55
|
|
Đăk
Tô
|
435,81
|
0,86
|
445,81
|
0,88
|
|
Kon
Rẫy
|
250,83
|
0,27
|
256,09
|
0,28
|
|
Kon
Plông
|
600,52
|
0,44
|
601,66
|
0,44
|
|
Đăk
Hà
|
631,18
|
0,75
|
661,38
|
0,78
|
|
Tu
Mơ Rông
|
522,08
|
0,61
|
534,55
|
0,62
|
|
Ngọc
Hồi
|
*
|
|
637,17
|
0,76
|
|
Đăk
Glei
|
392,92
|
9,2
|
425,1
|
9,25
|
|
Ia
H'Drai
|
639,54
|
|
640,9
|
|
|
-
Đất phi nông nghiệp khác
|
33.098,65
|
|
39.609,49
|
|
|
Tp
Kon Tum
|
7.773,96
|
0,00
|
8.875,16
|
0,00
|
|
Sa
Thầy
|
7.347,25
|
5,13
|
7.598,19
|
5,31
|
|
Đăk
Tô
|
4.849,42
|
9,53
|
4.857,42
|
9,55
|
|
Kon
Rẫy
|
3.751,64
|
4,11
|
3.751,83
|
4,11
|
|
Kon
Plông
|
3.895,91
|
2,84
|
4.258,58
|
3,11
|
|
Đăk
Hà
|
5.462,62
|
6,46
|
5.748,42
|
6,80
|
|
Tu
Mơ Rông
|
3,53
|
0,00
|
11,50
|
0,01
|
|
Ngọc
Hồi
|
|
|
4.502,67
|
5,36
|
|
Đăk
Glei
|
0,59
|
0,0138
|
4,1
|
0,09
|
|
Ia
H'Drai
|
17,26
|
|
13,12
|
|
2
|
Đất
nông nghiệp
|
653.256,53
|
|
728.201,34
|
|
|
Tp
Kon Tum
|
32.483,03
|
|
31.055,09
|
|
|
Sa
Thầy
|
134.734,37
|
94,11
|
134.501,57
|
93,94
|
|
Đăk
Tô
|
44.949,92
|
88,36
|
44.924,42
|
88,31
|
|
Kon
Rẫy
|
250,83
|
0,27
|
256,09
|
0,28
|
|
Kon
Plông
|
131.644,02
|
96,00
|
131.282,24
|
95,74
|
|
Đăk
Hà
|
75.278,53
|
89,08
|
74.976,84
|
88,73
|
|
Tu
Mơ Rông
|
83.253,71
|
97,10
|
82.773,66
|
96,54
|
|
Ngọc
Hồi
|
|
|
77.235,36
|
92,02
|
|
Đăk
Glei
|
142.727,38
|
95,56
|
142.787,38
|
95,60
|
|
Ia
H'Drai
|
91.188,44
|
93,03
|
91.182,35
|
93,02
|
3
|
Đất
chưa sử dụng
|
7.249,95
|
|
8.851,59
|
|
|
Tp
Kon Tum
|
203,18
|
|
182,10
|
|
|
Sa
Thầy
|
170,91
|
0,12
|
154,58
|
0,11
|
|
Đăk
Tô
|
496,15
|
0,98
|
496,15
|
0,98
|
|
Kon
Rẫy
|
308,02
|
0,34
|
384,03
|
0,42
|
|
Kon
Plông
|
789,90
|
0,58
|
786,58
|
0,57
|
|
Đăk
Hà
|
2.925,11
|
3,46
|
2.904,81
|
3,44
|
|
Tu
Mơ Rông
|
438,71
|
0,51
|
460,84
|
0,50
|
|
Ngọc
Hồi
|
|
|
1.337,26
|
1,59
|
|
Đăk
Glei
|
2.351,26
|
1,57
|
2.600,66
|
1,74
|
|
Ia
H'Drai
|
5,42
|
0,01
|
5,42
|
0,01
|
Theo đó, kế hoạch sử
dụng đất ở dự kiến năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 9.010,47 ha, trong đó: Đất ở
đô thị 2.644,49 ha, đất ở nông thôn 6.365,98 ha.
4.2. Dự kiến quỹ đất
xây dựng nhà ở năm 2024
Trên cơ sở tổng diện
tích sàn nhà ở tăng thêm, dự kiến diện tích đất để đáp ứng cho việc phát triển
nhà ở trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh gồm:
- Diện tích đất xây
dựng nhà ở năm 2024:
- Diện tích quỹ đất
xây dựng nhà ở dự kiến thực hiện chuẩn bị đầu tư trong năm 2024.
Công thức tính toán:
S = Ssàn
/ (T × M
× q)
Trong đó:
S: là diện tích đất ở
cần thiết để xây dựng nhà ở trong giai đoạn. Ssàn: là diện tích sàn nhà ở hoàn thành trong
giai đoạn.
T: là số tầng trung
bình, được xác định theo từng hình thức phát triển nhà ở
M: là mật độ xây dựng
thuần, xác định theo từng hình thức phát triển nhà ở (dự kiến mật độ xây
dựng các loại nhà khoảng 30%-70%);
q: là hệ số khai thác
mặt bằng (ước tính hệ số khai thác mặt bằng của các công trình trên địa bàn
tỉnh khoảng từ 30%÷50%);
Chỉ
tiêu
|
T
|
M
|
q
|
Nhà ở thương mại
|
3
|
40%
|
40%
|
Nhà ở xã hội
|
3
|
40%
|
45%
|
Nhà ở công vụ
|
1,5
|
40%
|
70%
|
Nhà ở tái định cư
|
0
|
0
|
0%
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
1,5
|
40%
|
70%
|
Tổng diện tích đất
xây dựng nhà ở năm 2024 trên địa bàn tỉnh dự kiến như sau:
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất (ha)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.064
|
159.598
|
33,250
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
41
|
1.640
|
0,390
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
663
|
44.533
|
8,247
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
407
|
29.483
|
5,460
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
256
|
15.050
|
2,787
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
4.641
|
592.218
|
141,004
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
97
|
4.365
|
1,039
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
894
|
40.230
|
9,579
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
3.650
|
547.623
|
130,386
|
Tổng
|
6.409
|
797.989
|
182,891
|
Ghi chú: Nhu cầu diện tích
đất cụ thể cho từng địa phương tại Phụ lục 3 kèm theo
5. Nguồn vốn phát
triển nhà ở
Dự kiến nguồn vốn để
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2024:
“Nguồn vốn” =
“Diện tích sàn nhà ở” × “suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở” Căn cứ
Quyết định số 510/QĐ-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ xây dựng
Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận
kết cấu công trình năm 2022. Áp dụng đối với địa bàn tỉnh Kon Tum (thuộc
vùng 4, hệ số điều chỉnh k =1,067).
- Đối với nhà ở
thương mại: Vận dụng nhà ở điển hình từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực bê
tông cốt thép; tường bao xây gạch; sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ hoặc
lợp ngói, không có tầng hầm, suất đầu tư: 7.988 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở xã
hội: Vận dụng
công
trình nhà ở xã hội dạng chung cư có Số tầng ≤ 5 không có tầng hầm, suất đầu tư
5.611 nghìn đồng/1m²
sàn
- Đối với nhà công
vụ: Chủ yếu là nhà ở cho giáo viên, dạng ký túc xá. Vận dụng công trình nhà ở xã
hội dạng chung cư có số tầng ≤ 5 không có tầng hầm, suất đầu tư 5.611 nghìn
đồng/1m²
sàn.
- Đối với nhà ở người
có công với cách mạng: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà 1 tầng, căn hộ
khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ (hoặc
lợp ngói), suất đầu tư 5.209 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở cho
người nghèo: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, Nhà 1 tầng, tường bao xây
gạch, mái tôn, suất đầu tư 1.983 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở do
người dân tự xây dựng: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà 1 tầng, căn hộ
khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ (hoặc
lợp ngói), suất đầu tư 5.209 nghìn đồng/1m² sàn.
Tổng nhu cầu nguồn
vốn xây dựng nhà ở năm 2024 trên địa bàn tỉnh dự kiến như sau:
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m² sàn)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.064
|
159.598
|
1.360.282.533
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
41
|
1.640
|
9.818.577
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
663
|
44.533
|
268.191.181
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
407
|
29.483
|
176.514.061
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
256
|
15.050
|
91.677.120
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
4.641
|
592.218
|
3.153.069.969
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
97
|
4.365
|
24.260.683
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
894
|
40.230
|
85.121.088
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
3.650
|
547.623
|
3.043.688.198
|
Tổng
|
6.409
|
797.989
|
4.791.362.260
|
Nguồn vốn: Tổng nguồn
vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là 4.791,4 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước2, vốn xã hội hóa và vốn hợp pháp khác.
Chương
III
CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1.
Về chính sách đất đai
- Triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt,
tổ chức giải phóng mặt bằng tạo các quỹ đất sạch theo quy hoạch để kêu gọi nhà
đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà ở năm 2024 và các năm
tiếp theo; trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch phát triển nhà
ở, xây dựng kế hoạch thu hồi đất hàng năm để tổ chức thực hiện; Rà soát, bổ
sung, đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với phát triển kinh tế -
xã hội và nhu cầu năm 2024
- Tăng cường chỉ đạo
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; triển khai tốt các dự án khai thác theo quy định hiện
hành;
- Tập trung khai thác
có hiệu quả nguồn lực về đất đai; thực hiện rà soát và thu hồi quỹ đất sử dụng
chưa hiệu quả để bố trí, khai thác có hiệu quả, đúng quy định.
2.
Về Quy hoạch - Kiến trúc
- Đẩy mạnh công tác
lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết và quản lý
xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị; đẩy mạnh công tác lập quy hoạch và quản
lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn để có cơ sở quản
lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.
- Tăng cường đẩy mạnh
và dành nguồn lực cho công tác lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và quy
hoạch sử dụng đất. Trong đó, các huyện, thành phố cần chú trọng rà soát điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tiễn phát triển đồng thời tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch để người dân chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng
nhà ở, đẩy nhanh tiến độ phủ kín các quy hoạch chi tiết phát triển dân cư đô
thị, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn.
- Khi lập quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực
phát triển mới và đô thị hiện hữu; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống
các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.
- Ban hành quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở
cho công tác quản lý phát triển nhà ở đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt.
- Thực hiện nghiêm
quy định về việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư và khu nhà ở phục vụ
cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Định hướng tỷ lệ
các loại nhà ở theo hướng tăng tỷ lệ nhà ở chung cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho
thuê khi lập quy hoạch, phê duyệt dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới.
- Quy hoạch, thiết kế
và xây dựng, phát triển nhà ở cần tính đến yếu tố biến đổi khí hậu, từ đó có
các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
3.
Về vốn cho phát triển nhà ở
a) Về tài chính:
- Tranh thủ tối đa
các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách
tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để
đầu tư xây dựng nhà ở.
- Công khai minh bạch
thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước; ban hành những cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển nhà ở.
- Tăng cường công tác
kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế để tạo nguồn phát triển nhà ở, trong
đó chú trọng ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội.
- Rà soát quỹ đất
thuộc Nhà nước quản lý, quy hoạch và tổ chức đấu giá tạo nguồn quỹ phát triển
đô thị và nhà ở.
- Huy động đa dạng
các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở;
xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển nhà theo quy định của pháp luật.
- Nhân dân tự bỏ vốn
đầu tư xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở phục vụ sinh hoạt, đời
sống.
b) Về tín dụng: Vốn
vay ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng thương mại, Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ phát triển đất để đầu tư xây dựng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật.
c) Về thuế: Nghiên
cứu quy định, chính sách về thuế để kịp thời triển khai ưu đãi đối với các dự
án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
4.
Về cải cách thủ tục hành chính
- Áp dụng, triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi để thực hiện xã hội hóa, thu hút các
nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư, nhất là dự
án phát triển nhà ở xã hội.
- Hoàn thiện thể chế
về quản lý phát triển đô thị, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý
thực hiện quy hoạch các cấp.
- Xây dựng chính sách
bồi thường, giải phóng mặt bằng hợp lý; hỗ trợ tái định cư, tạo điều kiện cho
nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo quy định.
- Tập trung khai thác
các nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương nhằm ổn định giá thành vật liệu xây
dựng.
- Công bố công khai
các thông tin về quy hoạch, địa điểm, diện tích đất dành để phát triển nhà ở.
5.
Về quản lý nhà ở sau đầu tư xây dựng
- Tăng cường vai trò
của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thị trường bất động sản đặc biệt
là phân khúc nhà ở thông qua việc hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ. Qua đó, thực hiện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở đảm
bảo phù hợp với nhu cầu và tính khả thi trong phương án triển khai thực hiện.
- Có cơ chế hỗ trợ
nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục để triển khai dự án, cụ thể bằng
việc đơn giản hóa các thủ tục chấp thuận đầu tư dự án, tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó cũng đưa ra các hướng
dẫn và có cơ chế giám sát để đảm bảo các nhà đầu tư thực hiện đúng quy định của
pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản cũng như thực hiện đúng nội dung
đã được chấp thuận đầu tư.
- Khuyến khích sự hợp
tác giữa chủ đầu tư và ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn triển khai đầu tư xây
dựng các dự án cũng như hỗ trợ cho vay vốn với người mua nhà tại dự án.
- Phân loại, nghiên
cứu, đề xuất phương án quản lý, vận hành phù hợp với từng loại hình nhà ở đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
6. Về phát triển nhà
ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
a) Đối với đối tượng
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân khu công nghiệp, nhà ở sinh viên, người
thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Nhu cầu Phát triển nhà ở
xã hội đã được tỉnh đề xuất và được Chính phủ phê duyệt cũng như phân bổ chỉ
tiêu thực hiện tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà
ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021
-2030.”3.
b) Đối với đối tượng
người có công với cách mạng: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng theo các cơ chế, chính sách mà Trung ương ban hành; chủ động
đề xuất, huy động các nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ nhà ở cho người có công
với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với đối tượng
là người nghèo khu vực nông thôn (kể cả đồng bào dân tộc thiểu số): Thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn theo các Chương
trình mục tiêu quốc gia; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh
nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân
công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1.1. Ban Chỉ đạo
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Kon Tum và Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024; hướng dẫn,
đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo
thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường
hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban nhân dân
tỉnh theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng để đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu tư dự án nhà ở.
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và chủ đầu tư báo cáo
theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án nằm trong danh mục dự kiến hoàn thiện và
các dự án đã được quyết định đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành, các địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư và phát triển nhà ở nói chung và đặc biệt là đầu tư
xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phần diện tích 20% tổng diện
tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán,
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành
nhà ở xã hội sau khi đầu tư (theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ).
- Hướng dẫn triển
khai các quy định về phát triển và quản lý nhà ở; các chính sách hỗ trợ nhà ở;
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà.
- Thực hiện tốt chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch, quản
lý chất lượng công trình nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện các chủ đầu tư bất động sản để tổng
hợp báo cáo thông tin về thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
- Đánh giá sơ kết,
tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và chỉ đạo.
- Đăng tải công khai
kế hoạch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
1.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các
nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, đề án lồng ghép trong kế hoạch thực
hiện hằng năm để hỗ trợ trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, các dự án nhà ở theo quy định.
- Phối hợp nghiên cứu
chính sách xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự
án.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng rà soát, đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương theo quy định.
- Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành địa phương tổ chức kiểm tra và theo dõi tiến độ thực hiện các
dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư; tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
chậm tiến độ theo tiến độ của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Tổng hợp, đề xuất,
công khai danh mục các dự án đầu tư về phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo
kế hoạch hàng năm.
1.3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Rà soát lại các dự
án xây dựng nhà ở đã giao đất các nhà đầu tư và phối hợp với các sở, ban, ngành
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc không thực
hiện để giao các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ (nếu có).
- Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các chủ đầu tư để triển
khai dự án theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng trong việc cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định theo Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum được phê duyệt; và cập nhật các dự án phát
triển nhà ở vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Rà soát, thực hiện
cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất ở, cho thuê đất.
- Phối hợp cung cấp
thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây
dựng và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh
phí chi thường xuyên để điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
1.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ
quốc tính, xác định nhu cầu ở của các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần
hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách theo quy định.
1.6. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở
công nhân làm việc tại các Khu kinh tế, công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực
hiện các nhiệm vụ về phát triển nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công, ủy quyền.
1.7. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
Tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây
dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có công cách mạng, người
nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
1.8. Trách nhiệm của
Ngân hàng
a) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum:
Chỉ đạo các Chi nhánh
Ngân hàng thương mại trên địa bàn cân đối nguồn vốn, kịp thời đáp ứng các nhu
cầu vốn vay để đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội theo quy
định. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền về
việc cho hộ nghèo vay vốn làm nhà ở.
b) Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn
và quản lý việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội cho các hộ gia
đình nghèo, cận nghèo, và hộ gia đình người có công với cách mạng.
- Thực hiện xây dựng
kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn cụ thể về
hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện;
thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
- Thực hiện huy động
tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng xã
hội có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn
vay dài hạn.
- Tổng hợp báo cáo
gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum và các sở, ngành liên
quan để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.9. Các sở, ngành có
liên quan
Các Sở, ngành có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở
Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chương
trình phát triển nhà ở tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát
triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức, chỉ đạo
triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa
bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng theo định kỳ.
b) Trên cơ sở Kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024, phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, ban ngành thực hiện lập, cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với
Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 đã được phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng
có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện
kế hoạch phát triển nhà ở các địa phương.
c) Tiếp tục cải cách
hành chính, đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở riêng lẻ để người
dân thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và
khả năng.
d) Phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu
nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm.
đ) Chủ trì trong việc
giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20%
phát triển nhà ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn.
e) Triển khai, phối
hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản.
3.
Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở
a) Tổ chức xây dựng
và triển khai các dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội
dung quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Đảm bảo nguồn vốn
để đầu tư xây dựng dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực
hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Đầu tư xây dựng và
kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy
định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các
quy định khác có liên quan.
d) Báo cáo đầy đủ
thông tin về dự án bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 được xây dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa các mục
tiêu của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt. Bên
cạnh đó, nội dung Kế hoạch sẽ làm cơ sở để triển khai các bước đầu tư các dự án
phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ
trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn vốn tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh thị trường bất động sản; xây dựng lộ trình ưu tiên giải
quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của Nhân dân.
Trong quá trình triển
khai kế hoạch phát triển nhà ở, tùy theo tình hình phát triển nhà ở thực tế của
thành phố để có thể điều chỉnh mục tiêu, danh mục dự án phát triển nhà ở cho
phù hợp với mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở. Kết quả đạt được cuối
cùng trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở là căn cứ có tính thực
tiễn và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà ở để đưa ra mục tiêu và xây
dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho các giai đoạn tiếp theo./.
PHỤ
LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
1. Danh mục dự án nhà
ở thương mại đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm thực hiện dự án
|
Diện
tích đất (ha)
|
Diện
tích đất ở (ha)
|
Nhà
ở riêng lẻ
|
Nhà
ở chung cư
|
Hiện
trạng phát triển
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m²)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m²)
|
I.
Thành phố Kon Tum
|
19,88
|
85.273,3
|
657
|
85.273,3
|
|
|
|
1
|
Dự án Khu trung tâm
thương mại kết hợp nhà phố tại đường Bà Triệu
|
Đất trụ sở Sở GTVT,
Công ty 79, Công ty CP TVXD Giao thông, TP. Kon Tum
|
1,88
|
6.532,0
|
66
|
6.532,0
|
|
|
|
2
|
Dự án Tổ hợp thương
mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh
|
Đường Trường Chinh,
phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum
|
18,00
|
78.741,3
|
591
|
78.741,3
|
|
|
|
II. Huyện Đăk Glei
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Huyện Ngọc Hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Huyện Đăk Tô
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Huyện Kon Plông
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Kon Rẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Đăk Hà
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Sa Thầy
|
|
|
|
|
|
|
|
IX. Huyện Tu Mơ
Rông
|
|
|
|
|
|
|
|
X. Huyện Ia H’Drai
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục dự án nhà
ở xã hội đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm thực hiện dự án
|
Diện
tích đất (ha)
|
Diện
tích đất ở (ha)
|
Nhà
ở riêng lẻ
|
Nhà
ở chung cư
|
Hiện
trạng phát triển
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m²)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m²)
|
I. Thành phố Kon
Tum
|
18,00
|
15.775,9
|
|
15.775,9
|
|
|
|
1
|
Dự án Tổ hợp thương
mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh
|
Đường Trường Chinh,
phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum
|
18,00
|
15.775,9
|
-
|
15.775,9
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Khu dân cư Hoàng
Thành, xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
|
Xã Đăk Cấm, thành
phố Kon Tum
|
2,543
|
0,6072
|
|
|
192
|
18.216
|
Đã xây dựng hoàn
thiện 01 Block A1 (3 tầng), diện tích xây dựng 1.518 m², gồm 48 căn, tổng
diện tích sàn 4.554 m².
|
II. Huyện Đăk Glei
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III. Huyện Ngọc Hồi
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV. Huyện Đăk Tô
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V. Huyện Kon Plông
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VI. Huyện Kon Rẫy
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VII. Huyện Đăk Hà
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VIII. Huyện Sa Thầy
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IX. Huyện Tu Mơ
Rông
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
X. Huyện Ia H’Drai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
PHỤ
LỤC 2
VỊ TRÍ, KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM
2024
(Danh
mục này để tham khảo tính toán chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển nhà ở. Việc
chấp thuận dự án đầu tư và chấp thuận chủ đầu tư sẽ được cơ quan có thẩm quyền
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định có liên quan)
1. Danh mục vị trí,
khu vực dự kiến phát triển nhà ở
STT
|
Vị
trí
|
Mục
tiêu đầu tư/dự án
|
Quy
mô dự án dự kiến (ha)
|
I
|
Thành phố Kon Tum
|
|
2.603,42
|
1
|
Phường Quyết Thắng
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,07
|
2
|
Phường Quang Trung
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,12
|
3
|
Phường Quyết Thắng
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,23
|
4
|
Phường Quyết Thắng
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,17
|
5
|
Phường Thống Nhất
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,13
|
6
|
Phường Thống Nhất
|
Dự án phát triển
nhà ở
|
0,1
|
7
|
Phường Trần Hưng Đạo
|
Khu đô thị
|
80
|
8
|
Quốc lộ 24
|
Khu dân cư nông thôn
kết hợp thương mại, dịch vụ
|
100
|
9
|
Khu vực dự kiến xây
dựng Trung tâm hành chính thành phố
|
Khu đô thị, thương
mại, dịch vụ
|
97,15
|
10
|
Đường Nơ Trang Long
|
Khu dân cư
|
28,2
|
11
|
Xã Vinh Quang
|
Khu thương mại,
dịch vụ kết hợp đất ở kinh doanh
|
0,67
|
12
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
Khu đô thị - du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao
|
283,41
|
13
|
Phường Duy Tân và
xã Đăk Cấm
|
Khu dân cư
|
45,76
|
14
|
Phường Duy Tân
|
Khu dân cư
|
39,25
|
15
|
Phường Quyết Thắng
|
Dự án Tổ hợp khách
sạn tiêu chuẩn 5 sao và nhà phố
|
1,85
|
16
|
Xã Chư Hreng
|
Dự án khu đô thị
mới
|
135
|
17
|
Phường Thắng Lợi
|
Khu đô thị
|
50
|
18
|
Xã Chư Hreng, Đăk
Rơ Wa
|
Khu đô thị sinh
thái - du lịch kết hợp Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
337
|
19
|
Xã Chư Hreng
|
Khu biệt thự sinh
thái
|
80
|
20
|
Phường Thắng Lợi và
phường Thống Nhất
|
Dự án Khu đô thị
kiểu mẫu
|
12,95
|
21
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
Khu dân cư mới
|
30
|
22
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
Khu đô thị xanh cao
cấp
|
110
|
23
|
Xã Chư Hreng, Đăk
Rơ Wa
|
Khu đô thị
|
38
|
24
|
Phường Quang Trung
|
Khu chung cư
|
0,46
|
25
|
Phường Ngô Mây
|
Khu đô thị mới
|
132,5
|
26
|
Phường Thống Nhất
|
Khu nhà ở, TMDV
|
18,7
|
27
|
Xã Vinh Quang
|
Khu dân cư mới
|
286
|
28
|
Phường Nguyễn Trãi,
xã Vinh Quang
|
Đường dẫn vào cầu
số 03 qua sông Đăk Bla gắn với chỉnh trang đô thị
|
11,42
|
29
|
Phường Ngô Mây
|
Dự án: Chỉnh trang Đô
thị, di dời bến xe Kon Tum về phía Bắc thành phố Kon Tum theo Quy hoạch (Cập
nhật di dời cửa hàng xăng dầu)
|
3,02
|
30
|
Xã Chư Hreng; xã
Hòa Bình và Phường Trần Hưng Đạo
|
Xây dựng kết cấu hạ
tầng, chỉnh trang đô thị dọc tuyến đường giao thông kết nối từ đường Hồ Chí
Minh đi Quốc lộ 24
|
37,2
|
31
|
Xã Đăk Blà
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng khu Tái định cư các công trình trên địa bàn thành phố Kon Tum kết hợp mở
rộng, phát triển khu dân cư (giai đoạn 1)
|
2,51
|
32
|
Xã Đăk Blà
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng khu tái định cư các công trình trên địa bàn thành phố Kon Tum kết hợp mở
rộng, phát triển khu dân cư (giai đoạn 2)
|
13,94
|
33
|
Xã Vinh Quang
|
Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng mở rộng khu dân cư tại thôn Trung Thành xã Vinh Quang
|
1,35
|
34
|
Xã Đăk Blà
|
Đầu tư kết cấu hạ
tầng, gắn với khai thác quỹ đất phát triển khu dân cư thôn Kon Mơ Nay Kơ Tu
1, xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum (khu 1).
|
1,15
|
35
|
Xã Đăk Blà
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng phát triển khu dân cư thôn Kon Mơ Nay Kơ Tu 1, xã Đăk Blà, thành phố Kon
Tum (khu 2).
|
0,3
|
36
|
Xã Đăk Blà
|
Đầu tư kết cấu hạ
tầng, gắn với khai thác quỹ đất phát triển khu dân cư thôn Kon Gur, xã Đăk Blà,
thành phố Kon Tum
|
0,55
|
37
|
xã Ngọc Bay
|
Dự án: Mở rộng khu
dân cư nông thôn tại thôn Măng La, xã Ngọc Bay
|
4,72
|
38
|
Phường Quang Trung
|
Dự án đầu tư chỉnh
trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu phức hợp đô thị tại
phường Quang Trung, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
|
49,4
|
39
|
Phường Thống Nhất
|
Dự án đầu tư Chỉnh
trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch tổ hợp khách sạn, trung tâm
thương mại, dịch vụ tại phường Thống nhất
|
15,8
|
40
|
Phường Quang Trung
|
Dự án đầu tư hạ
tầng Khu du lịch văn hóa, lịch sử Ngục Kon Tum
|
15,41
|
41
|
Phường Duy Tân, xã Đăk
Cấm
|
Dự án: Chỉnh trang
khu đô thị phía bắc phường Duy Tân, thành phố Kon Tum
|
67
|
42
|
Phường Nguyễn Trãi;
Phường Lê Lợi
|
Mở rộng không gian
đô thị phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum kết hợp với khai thác quỹ đất
|
41,5
|
43
|
Phường Duy Tân
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng khu tái định cư kết hợp với mở rộng, phát triển khu dân cư phía Bắc
phường Duy Tân, thành phố Kon Tum
|
4,3
|
44
|
Phường Duy Tân
|
Chỉnh trang đô thị
thực hiện đầu tư hạ tầng khu đô thị mới phía Bắc Duy Tân, thành phố Kon Tum
|
8
|
45
|
Phường Ngô Mây
|
Chỉnh trang đô thị
dọc tuyến đường Hồ Chí Minh tại thôn Thanh Trung, phường Ngô Mây, thành phố
Kon Tum
|
19,3
|
46
|
Xã Hoà Bình
|
Khu đô thị dịch vụ
Sao Mai (Chỉnh trang đô thị cải tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch khu công nghiệp
Sao mai)
|
60
|
47
|
Phường Duy Tân, xã ĐăK
Cấm
|
Khu đô thị mới tại
khu vực trung tâm hành chính mới thành phố Kon Tum
|
24,36
|
48
|
Phường Quang Trung
|
Trung tâm thương
mại tại khu đất Bến xe Kon Tum (cũ)
|
1,42
|
49
|
Xã Đăk Rơ Wa
|
Chỉnh trang đô thị,
tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch khu du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng
kết hợp thể thao
|
312
|
50
|
Xã Vinh Quang
|
Dự án Khu thương
mại dịch vụ kết hợp với đất ở kinh doanh xã Vinh Quang, thành phố Kon Tum
|
0,65
|
51
|
Xã Đoàn Kết
|
Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng tại khu Đất Bảng Tin thôn Đăk Kia xã Đoàn Kết
|
0,4
|
II
|
Huyện Đăk Glei
|
|
57,95
|
1
|
Thị trấn Đăk Glei,
xã Đăk Pék
|
Dự án khai thác quỹ
đất phía Đông Sông Pô Kô
|
9,3
|
2
|
Thị trấn Đăk Glei,
xã Đăk Pék
|
Dự án khai thác quỹ
đất phía Tây, Tây Bắc sông Pô Kô
|
39,2
|
3
|
Xã Đăk Môn
|
Dự án khai thác quỹ
đất Khu trung tâm xã Đăk Môn
|
9,45
|
III
|
Huyện Ngọc Hồi
|
|
37,41
|
1
|
Thị trấn Plei Kần
|
Khu nhà phố thương
mại
|
1,29
|
2
|
Thị trấn Plei Kần
|
Trung tâm thương
mại và nhà phố thương mại
|
0,5
|
3
|
Thị trấn Plei Kần
|
Dự án xây dựng khu
đô thị
|
30,35
|
4
|
Thị trấn Plei Kần
|
Chợ kết hợp trung
tâm thương mại và dịch vụ
|
5,27
|
IV
|
Huyện Đăk Tô
|
|
55,04
|
1
|
Thị trấn Đăk Tô
|
Khu dân cư
|
13,2
|
2
|
Thị trấn Đăk Tô
|
Nhà phố liền kề
|
2,34
|
3
|
Thị trấn Đăk Tô
|
Khu dân cư
|
12
|
4
|
Thị trấn Đăk Tô
|
Khu dân cư
|
3,5
|
5
|
Thị trấn Đăk Tô
|
Khu đô thị
|
13
|
6
|
Xã Kon Đào
|
Khu dân cư nông
thôn mới
|
11
|
V
|
Huyện Kon Plông
|
|
530,77
|
1
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu đô thị, tổ hợp
dịch vụ, du lịch
|
275
|
2
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu đất ở kết hợp dịch
vụ nghỉ dưỡng du lịch
|
9,25
|
3
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu biệt thự
|
10
|
4
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu thương mại,
dịch vụ và nhà ở
|
14,72
|
5
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu nhà ở kết hợp
dịch vụ
|
4,6
|
6
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu nhà ở kết hợp
dịch vụ
|
4,48
|
7
|
Thị trấn Măng Đen
|
Khu biệt thự có
vườn, thương mại, dịch vụ nghỉ dưỡng du lịch
|
12,72
|
8
|
Xã Măng Cảnh
|
Khu tổ hợp nhà ở
kết hợp du lịch - dịch vụ
|
100
|
9
|
Xã Hiếu
|
Khu tổ hợp nhà ở
kết hợp du lịch - dịch
|
50
|
10
|
Xã Măng Bút
|
Khu tổ hợp nhà ở
kết hợp du lịch - dịch vụ
|
50
|
VI
|
Huyện Kon Rẫy
|
|
9
|
1
|
Xã Đăk Ruồng
|
Khai thác quỹ đất,
mở rộng không gian đô thị
|
9
|
VII
|
Huyện Đăk Hà
|
|
184,5
|
1
|
Thị trấn Đăk Hà
|
Khu đô thị, thương
mại, dịch vụ
|
120,9
|
2
|
Thị trấn Đăk Hà
|
Khu dân cư kết hợp thương
mại, dịch vụ
|
14,2
|
3
|
Thị trấn Đăk Hà
|
Khu dân cư kết hợp thương
mại, dịch vụ
|
36
|
4
|
Xã Đăk Hring
|
Khu dân cư
|
11,4
|
5
|
Xã Đăk Ngọk
|
Khu dân cư
|
2
|
VIII
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
|
4,5
|
1
|
Xã Đăk Hà
|
Khu dân cư
|
4,5
|
IX
|
Huyện Ia H’Drai
|
|
11,23
|
1
|
Trung tâm huyện và
điểm dân cư
|
Khu dân cư
|
11,23
|
TỔNG CỘNG TOÀN TỈNH
|
|
3.493,82
|
2. Danh mục vị trí dự
kiến triển khai dự án bố trí tái định cư
STT
|
Vị
trí
|
Mục
tiêu đầu tư
|
Quy
mô dự kiến (ha)
|
I
|
Thành phố Kon Tum
|
|
86,2563
|
1
|
Phường Duy Tân,
thành phố Kon Tum
|
Khu dân cư
|
2,4563
|
2
|
Dự án giãn dân các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số gắn với thực hiện tái định canh, tái định cư,
phát triển khu sản xuất nông nghiệp tại xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum
|
Khu dân cư
|
83,8
|
II
|
Huyện Đăk Glei
|
|
11,6
|
1
|
Bố trí tái định cư
Bung Tôn, Bung Koong, Pêng Lang, Đăk Book
|
Bố trí tái định cư
|
10
|
2
|
Khu tái định cư
thôn Đăk Ga, xã Đăk Nhoong
|
Khu tái định cư
|
1,6
|
III
|
Huyện Đăk Hà
|
|
10
|
1
|
Xã Đăk Pxi, huyện Đăk
Hà
|
|
10
|
Ghi chú: Các dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật để bố trí tái định có thể thay đổi về diện tích, vị trí, số căn
và tổng vốn đầu tư. Hiện nay tỉnh Kon Tum đang thực hiện lập các quy hoạch
tỉnh, đồng thời sau khi lập quy hoạch tỉnh sẽ điều chỉnh quy hoạch cấp dưới để
phù hợp với quy hoạch tỉnh nên bảng danh mục dự án sẽ được điều chỉnh các thông
tin thay đổi tại Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm./.
PHỤ
LỤC 3
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH NHÀ Ở THEO
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2024
1. Thành phố Kon Tum
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
361
|
54.120
|
11,275
|
461.274.430
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
641
|
43.533
|
8,062
|
262.099.678
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
407
|
29.483
|
5,460
|
176.514.061
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
234
|
14.050
|
2,602
|
85.585.617
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
1.245
|
185.593
|
44,189
|
1.030.132.751
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
0,021
|
500.220
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
9
|
405
|
0,096
|
856.924
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
1.234
|
185.098
|
44,071
|
1.028.775.607
|
Tổng
|
2.247
|
283.246
|
63,526
|
1.753.506.859
|
2. Huyện Sa Thầy
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
492
|
43.590
|
10,379
|
198.592.759
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
5
|
225
|
0,054
|
1.250.551
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
282
|
12.690
|
3,021
|
26.850.276
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
205
|
30.675
|
7,304
|
170.491.932
|
Tổng
|
492
|
43.590
|
10,379
|
198.592.759
|
3. Huyện Đăk Tô
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
77
|
11.498
|
2,395
|
98.002.764
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
22
|
1.000
|
0,185
|
6.091.503
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
22
|
1.000
|
0,185
|
6.091.503
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
420
|
54.985
|
13,092
|
294.300.236
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
4
|
180
|
0,043
|
1.000.441
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
73
|
3.285
|
0,782
|
6.950.603
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
343
|
51.520
|
12,267
|
286.349.192
|
Tổng
|
519
|
67.484
|
15,672
|
398.394.503
|
4. Huyện Kon Rẫy
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
136
|
17.778
|
4,233
|
95.869.677
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
7
|
315
|
0,075
|
1.750.771
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
19
|
855
|
0,204
|
1.809.061
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
110
|
16.608
|
3,954
|
92.309.845
|
Tổng
|
136
|
17.778
|
4,233
|
95.869.677
|
5. Huyện Kon Plông
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
266
|
39.861
|
8,304
|
339.741.572
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động Khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
764
|
109.939
|
26,176
|
605.463.437
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
9
|
405
|
0,096
|
2.250.991
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
36
|
1.620
|
0,386
|
3.427.695
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
719
|
107.914
|
25,694
|
599.784.751
|
Tổng
|
1.030
|
149.800
|
34,480
|
945.205.009
|
6. Huyện Đăk Hà
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
82
|
12.265
|
2,555
|
104.535.413
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
395
|
56.333
|
13,413
|
309.072.898
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
3
|
135
|
0,032
|
750.330
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
26
|
1.170
|
0,279
|
2.475.557
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
366
|
55.028
|
13,102
|
305.847.011
|
Tổng
|
477
|
68.598
|
15,968
|
413.608.311
|
7. Huyện Tu Mơ Rông
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
19
|
760
|
0,181
|
4.550.072
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
238
|
19.577
|
4,661
|
85.422.360
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
0,021
|
500.220
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
151
|
6.795
|
1,618
|
14.377.275
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
85
|
12.692
|
3,022
|
70.544.865
|
Tổng
|
257
|
20.337
|
4,842
|
89.972.433
|
8. Huyện Ngọc Hồi
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
279
|
41.854
|
8,720
|
356.728.355
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
300
|
40.564
|
9,658
|
219.259.109
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
2
|
90
|
0,021
|
500.220
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
40
|
1.800
|
0,429
|
3.808.550
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
258
|
38.674
|
9,208
|
214.950.339
|
Tổng
|
579
|
82.418
|
18,378
|
575.987.464
|
9. Huyện Đăk Glei
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
22
|
880
|
0,210
|
5.268.505
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
473
|
35.456
|
8,442
|
187.304.793
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
342
|
22.475
|
5,351
|
124.918.252
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
63
|
2.835
|
0,675
|
5.998.466
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
68
|
10.145
|
2,416
|
56.388.075
|
Tổng
|
495
|
36.336
|
8,651
|
192.573.297
|
10. Huyện Ia H'Drai
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
309
|
41.382
|
9,853
|
222.721.628
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
47
|
2.115
|
0,504
|
4.475.046
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
262
|
39.267
|
9,349
|
218.246.582
|
Tổng
|
309
|
41.382
|
9,853
|
222.721.628
|
11. Tổng toàn tỉnh
STT
|
Loại
nhà ở
|
Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn
(m² sàn)
|
Nhu
cầu quỹ đất
(ha)
|
Nhu
cầu vốn
(1.000 đồng)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.064
|
159.598
|
33,250
|
1.360.282.533
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
41
|
1.640
|
0,390
|
9.818.577
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
663
|
44.533
|
8,247
|
268.191.181
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
thuê, cho thuê mua
|
407
|
29.483
|
5,460
|
176.514.061
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp
|
256
|
15.050
|
2,787
|
91.677.120
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
-
|
-
|
|
-
|
IV
|
Nhà ở tái định cư
|
-
|
-
|
|
-
|
V
|
Nhà ở do dân tự xây
dựng
|
4.641
|
592.218
|
141,004
|
3.153.069.969
|
1
|
Nhà ở người có công
với cách mạng
|
97
|
4.365
|
1,039
|
24.260.683
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình
nghèo
|
894
|
40.230
|
9,579
|
85.121.088
|
3
|
Nhà ở do người dân
tự xây dựng
|
3.650
|
547.623
|
130,386
|
3.043.688.198
|
Tổng
|
6.409
|
797.989
|
182,891
|
4.791.362.260
|
[1] Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tại
cuộc họp ngày 04 tháng 01 năm 2024.
[2] Vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
1
Theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ,
trong giai đoạn đến 2030, tỉnh Kon Tum đầu tư tổng cộng 1.262 căn nhà ở xã hội
và công nhân, trong đó có 1.093 căn nhà ở cho người có thu nhập thấp, 169 căn
nhà ở cho công nhân.
2
Vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh
Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025
3
Theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ,
trong giai đoạn đến 2030, tỉnh Kon Tum đầu tư tổng cộng 1.262 căn nhà ở xã hội
và công nhân, trong đó có 1.093 căn nhà ở cho người có thu nhập thấp, 169 căn
nhà ở cho công nhân.
Quyết định 06/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 06/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
369
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|