QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH
NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2015
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện
Công văn số 119/HĐND-CTHĐND ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ý kiến đối với Tờ trình số 391/TTr-UBND ngày 27 tháng 01
năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 620/TTr-STC, ngày 24 tháng 02
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này
quy định hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) trong năm 2015 để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các
trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điều 3 Quyết định này được nhân (x) với giá đất
trong Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để xác định nghĩa vụ tài
chính trong các trường hợp sau:
1. Xác định
giá đất để tính thu tiền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng khi:
a) Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất;
d) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở
vượt hạn mức;
e) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
2. Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất
theo các trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
a) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác
định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua
hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định cả thời gian thuê theo quy
định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng;
b) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
cho chu kỳ ổn định tiếp theo;
c) Xác định
giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điều này được áp dụng chung cho đất nông nghiệp và
đất phi nông nghiệp.
1. Đối với đối
tượng quy định điểm a, điểm c và điểm d, khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quyết định
này thì áp dụng mức hệ số điều chỉnh như sau:
TT
|
Hệ số điều chỉnh
|
Địa bàn áp dụng (huyện, thành phố)
|
1
|
1,1
|
Thạnh Phú.
|
2
|
1,15
|
Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc,
Chợ Lách, Mỏ Cày Nam
|
3
|
1,2
|
Thành phố Bến Tre, Ba
Tri, Bình Đại, Châu Thành.
|
2. Đối với đối
tượng quy định tại điểm b và điểm e, khoản 1, Điều 2 Quyết định này thì áp dụng
hệ số K là: 1,0 cho tất cả các huyện, thành phố.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế tại địa
phương.
2. Các nội
dung khác không nêu tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng
dẫn khác có liên quan.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính
đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.