ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
41/2021/QĐ-UBND NGÀY 23/12/2021 CỦA UBND VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2022/QĐ-UBND NGÀY
15/3/2022 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn việc lập dự toán, sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 419/TTr-STNMT ngày 20/12/2023
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND
ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều
7 như sau:
“5. Trường hợp đã thông báo lần thứ hai mà người
đang sử dụng đất trong phạm vi bị thu hồi không có mặt thì thực hiện quy trình
kiểm đếm bắt buộc theo Điều 10 của Quy định này”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
8 như sau:
“3. Phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ
điều kiện để tiếp tục sử dụng tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNTMT
ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (được sửa đổi bổ sung
bởi khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện thực tế,
tổ chức kiểm tra đánh giá khả năng tiếp tục sử dụng của thửa đất còn lại sau
thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; căn cứ kết quả
kiểm tra, đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tiếp tục sử dụng
hay không tiếp tục sử dụng, làm căn cứ thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Phê duyệt giá đất cụ thể để lập phương
án bồi thường
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể
để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao
đất tái định cư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày
15/3/2022 của UBND tỉnh
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Giao đất ở đối với trường hợp không đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở
Việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở nhưng
không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thực hiện theo khoản 4 Điều 6 và
khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Giá đất ở tính tiền
sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
6 như sau:
“1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bằng đất ở là 64 m2
tại các phường, thị trấn, dọc Quốc lộ; 100 m2 tại tỉnh lộ, khu vực
có khả năng sinh lợi cao tại các xã; 200 m2 vị trí còn lại của các
xã còn lại.
Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định
theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở thấp nhất tại nơi
bố trí tái định cư.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
7 như sau:
“2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng, xác định và phê duyệt giá đất cụ thể tại nơi tái định cư theo
văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian chờ
tạo lập chỗ ở mới
1. Người bị thu hồi đất và thu hồi hết nhà ở (kể cả
trường hợp đủ điều kiện bồi thường về đất ở, không đủ điều kiện bồi thường về đất
ở) phải di chuyển nơi ở nếu không có chỗ ở nào khác trên địa bàn cấp huyện thì
được hỗ trợ tiền thuê nhà, cụ thể như sau:
- Đối với địa bàn các phường, thị trấn: 1.200.000 đồng/khẩu/tháng,
nhưng mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ/tháng; riêng với hộ đơn thân
2.400.000 đồng/tháng.
- Đối với địa bàn các xã: 1.000.000 đồng/khẩu/tháng,
nhưng mức tối đa không quá 4.000.000 đồng/hộ; đối với hộ đơn thân 2.000.000 đồng/tháng.
Thời gian hỗ trợ là 06 tháng, kể từ thời điểm phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người bị thu hồi đất và thu hồi một phần nhà ở
(kể cả trường hợp đủ điều kiện bồi thường về đất ở, không đủ điều kiện bồi thường
về đất ở), không di chuyển nơi ở nhưng phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở
để xây dựng mới hoặc sửa chữa trên phần diện tích đất còn lại thì được hỗ trợ theo
mức quy định tại khoản 1 Điều này với thời gian là 06 tháng đối với trường hợp
tháo dỡ toàn bộ nhà ở, 03 tháng đối với trường hợp phá dỡ một phần nhà ở”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
11 như sau:
“4. Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất của hộ gia đình, cá nhân trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không được hỗ trợ bằng 30% giá đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
theo giá đất bồi thường.
Đối với diện tích đất rừng sản xuất của hộ gia
đình, cá nhân trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà
không tiếp tục sử dụng thì mức hỗ trợ bằng 80% giá đất rừng sản xuất theo giá đất
bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện thực tế, tổ chức kiểm
tra đánh giá khả năng tiếp tục sử dụng; căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tiếp tục sử dụng hay không tiếp tục sử dụng”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2
Điều 18 như sau:
“1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành luật đất đai là 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ
diện tích thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT là 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích thu hồi;
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
Đối với hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng
đất do nhận giao khoán, tại thời điểm thu hồi đất trong hộ có trường hợp đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và trường hợp chưa nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ là 1,5 (một
phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương”.
Điều 3. Thay thế, bãi bỏ một số
nội dung của Quy định Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND ngày
15/3/2022 của UBND tỉnh
1. Thay thế cụm từ “Cây trồng gắn liền với đất
không đủ điều kiện bồi thường” thành cụm từ “Cây trồng không đủ điều kiện bồi
thường” tại khoản 5 Điều 20.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 20.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02
năm 2024.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất và Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được
phê duyệt, không áp dụng theo Quyết định này.
3. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư trong công tác đo đạc, lập
bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính để thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại Quy định Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND
ngày 23/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, nay giao cho Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Đài PT&TH tỉnh;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Các phòng CM của Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN&MT (đ_60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|