ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 15
tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng
10 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và
03 Phụ lục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm
2021 và thay thế Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục trưởng
Cục Thuế; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Chủ tịch UBND các phường, xã; Chi cục
Trưởng Chi cục Quản lý đất đai thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai
thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, XD, NN&PTNT;
- Vụ pháp chế Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- CT, PCT, UV UBND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- CVP và các PCVP UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Báo Đà Nẵng, Đài PTTH Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, STNMT, NC, KT, ĐTĐT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 15/03/2021 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Những nội dung chưa được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính; Tổ chức làm nhiệm bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính phường,
xã.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được
bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất
có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo
đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
Điều 4. Xác định giá đất cụ thể
làm căn cứ tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tại thời điểm quyết định
thu hồi đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể theo khoản 1 Điều này.
Điều 5. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở (Thực hiện theo
Điều 79 Luật Đất đai; Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và Điều 4
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
Điều 6. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 74, Điều 80 của Luật Đất đai và Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Việc bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , như
sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
Cách mạng khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất, giao Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (sau đây viết tắt là Hội đồng bồi thường) đề
xuất từng trường hợp cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 7. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 5 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).
Trường hợp người sử dụng đất phi nông nghiệp có đủ
điều kiện bồi thường, sau khi Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất mà diện
tích còn lại không đủ điều kiện để sử dụng và người bị thu hồi đất đề nghị Nhà
nước thu hồi, bồi thường diện tích đất còn lại thì Nhà nước thu hồi, bồi thường
và hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Phần diện tích đất này được giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
Điều 8. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân: (Thực hiện theo
quy định tại Điều 77 của Luật Đất đai và Điều 4 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
2. Đối với tổ chức: (Thực hiện theo quy định tại Điều
78 của Luật Đất đai và Điều 5 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất
khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (Thực hiện theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều 10. Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất
thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (Thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng theo quy định tại Nghị
định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, thì thực hiện bồi thường thiệt hại về đất
(thực hiện bồi thường một lần).
a) Đối với đất ở, các loại đất khác có đủ điều kiện
được bồi thường trong cùng thửa với đất ở và đất phi nông nghiệp không phải đất
ở trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà
nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn
chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ về đất 80% đơn giá bồi
thường khi thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được hỗ trợ về đất 30% đơn giá bồi
thường khi thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
c) Các trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về
đất nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, giao Hội đồng bồi thường tổng hợp
từng trường hợp cụ thể, đề xuất UBND quận, huyện xem xét, quyết định.
2. Đối với nhà ở, công trình và vật kiến trúc nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện quy định tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020, việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình và vật kiến trúc có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ 100% giá trị phần phà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không.
b) Đối với nhà ở, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất thì được hỗ trợ theo quy
định như sau:
- Trường hợp nhà ở, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mức hỗ trợ 80% đơn giá theo quy định tại
Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
- Trường hợp nhà ở, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, mức hỗ
trợ 50% đơn giá theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết
định này.
- Trường hợp nhà ở, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày công bố quy hoạch, giao
Hội đồng bồi thường đề xuất UBND quận, huyện xem xét mức hỗ trợ đối với từng
trường hợp cụ thể.
Điều 11. Bồi thường về đất cho
người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22,
23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường
bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 12. Bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Việc bồi thường về đất đối với những người đang đồng
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung
cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng đồng quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng căn cứ theo các giấy tờ chứng minh;
b) Trường hợp không thỏa thuận được số tiền bồi thường
sẽ chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Khi có thỏa thuận phân chia hoặc Tòa án có quyết
định giải quyết thì chi trả theo thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án.
Điều 13. Phương pháp xác định
diện tích đất ở để bồi thường
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức giao đất hoặc công
nhận đất ở bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở.
b) Diện tích đất còn lại bồi thường, hỗ trợ theo
quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích thì áp dụng
như sau:
a) Nếu diện tích sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức
công nhận (hoặc giao) đất ở quy định cho từng địa phương thì bồi thường theo
giá đất ở cho diện tích thu hồi.
b) Nếu diện tích sử dụng lớn hơn hạn mức công nhận
(hoặc giao) đất ở thì bồi thường theo một trong 2 phương pháp:
- Trên cơ sở Biên bản tự chọn vị trí kèm theo Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đúng quy định để bồi thường
diện tích đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất.
- Áp dụng công thức sau để bồi thường theo giá đất ở
cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi
thường theo giá đất ở
|
=
|
Diện tích đất thu
hồi
|
x
|
Hạn mức công nhận
hoặc hạn mức giao đất ở quy định cho từng khu vực (kể cả diện tích đất xác định
lại)
|
Tổng diện
tích đất đang sử dụng hợp pháp
|
Điều 14. Đất do cộng đồng dân
cư, tổ chức tôn giáo sử dụng
1. Đất nhà thờ họ, từ đường được Ủy ban nhân dân
xã, phường xác nhận là đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì bồi thường
hoặc được bố trí lại đất tại địa điểm khác phù hợp với quy hoạch.
2. Đất đình, đền, miếu, am thờ tùy theo trường hợp
được Hội đồng bồi thường xem xét bố trí lại đất tại địa điểm khác phù hợp với
quy hoạch và mặt bằng chung trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân quận, huyện xem
xét, phê duyệt và Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm với nội dung đã
phê duyệt.
3. Đất do các tổ chức tôn giáo đang sử dụng, nếu được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi
thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 15. Đất mồ mả, nghĩa địa
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Đất mồ mả, nghĩa địa
của hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường, chỉ bồi thường phần xây dựng,
kiến trúc, chi phí di dời mồ mả và được cải táng tại các khu quy hoạch nghĩa
trang. Việc bồi thường về mồ mả được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của
Quy định này.
2. Đối với tổ chức: (Thực hiện theo quy định tại Điều
8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều 16. Đất do người sử dụng
tự mở rộng diện tích
Đối với đất tại khu vực mà người sử dụng tự mở rộng
diện tích thì diện tích bồi thường căn cứ vào hồ sơ địa chính xác lập theo đúng
Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 và Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng
7 năm 1994 của Chính phủ. Trong trường hợp diện tích đo đạc vượt so với hồ sơ địa
chính xác lập theo Nghị định số 64/CP và Nghị định số 60/CP của Chính phủ thì
được bồi thường theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 17. Khấu trừ nghĩa vụ tài
chính về đất đai chưa thực hiện
Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 của
Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 18. Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường về đất (Thực hiện theo quy định tại
Điều 82 của Luật Đất đai).
Điều 19. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa, khi di
chuyển đến nơi ở mới được bồi thường chi phí di chuyển là 10.000.000 đồng/1 hộ
gia đình.
2. Tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh đang sử dụng đất
hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh
thì được bồi thường kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Hội đồng bồi thường
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xác định đầy đủ tính pháp lý,
sở hữu tài sản thuộc diện phải di dời có liên quan đến dây chuyền máy móc thiết
bị, điện sản xuất.... gửi Sở Công Thương thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, phê duyệt mức hỗ trợ di dời”.
3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác
thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố
trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 40 của Quy
định này.
4. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang phải di chuyển cơ sở đến địa
điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Chi phí di chuyển do đơn vị
lập dự toán theo giá thị trường hợp lý tại địa phương được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 20. Nguyên tắc bồi thường,
hỗ trợ tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường,
hỗ trợ theo quy định.
Điều 21. Bồi thường nhà, công
trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt phải
tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được
tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng
mới.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình được tính như sau:
Mức bồi thường nhà
công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị công trình hiện có của nhà, công trình
|
a) Giá trị hiện có của công
trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của
công trình nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình, tài sản
khác được áp dụng theo Phụ lục I và II kèm theo Quyết định này.
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại được áp dụng
theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài
chính - Ban Vật giá Chính phủ (cũ).
b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị
hiện có của nhà, công trình được tính như sau:
- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại dưới 60% thì bồi thường đủ 60%.
- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại từ 60% trở lên thì hỗ trợ thêm 5%, nhưng tổng số tiền bồi thường
không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
3. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần:
a) Nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt
thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp
theo; nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường
chịu lực thì bồi thường đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến cách gác
lửng đúc nhỏ hơn 2,0m (hai mét) thì bồi thường phần gác lửng đúc đến bước khung
tiếp theo.
b) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa không cắt qua tường
thu hồi (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm phần chấn
động 1,0m (đối với nhà mái ngói); 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt
sâu nhất và bồi thường phần mái nhà từ vệt giải tỏa đến tường thu hồi (hoặc vì
kèo) tiếp theo.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối
cùng nhỏ hơn 3,0m thì bồi thường toàn bộ nhà.
c) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa cắt ngang qua tường
thu hồi (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm chấn động
1,0m (đối với nhà mái ngói), 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu nhất
và bồi thường toàn bộ phần mái nhà còn lại được đỡ bởi tường thu hồi (hoặc vì
kèo) bị cắt ngang.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối
cùng nhỏ hơn 3,0m thì bồi thường toàn bộ nhà.
d) Phần mái nhà bồi thường theo đơn giá mái hiên
cùng loại nhân (x) 1,2 (một phẩy hai).
đ) Đối với công trình bị giải tỏa phải phá dỡ một
phần nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng lại
mới phải phá dỡ như cầu thang, các công trình phụ... thì Hội đồng bồi thường kiểm
tra, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, quyết định bồi
thường, hỗ trợ cho phần công trình bị ảnh hưởng đó.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải
di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành căn cứ vào cấp tiêu chuẩn kỹ
thuật Bộ quản lý chuyên ngành ban hành để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật bồi
thường.
Điều 22. Xử lý các trường hợp
bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản
khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình bị thiệt hại do phải giải tỏa
thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, vật kiến trúc xây dựng không có giấy
phép xây dựng trong khu quy hoạch trên địa bàn thành phố thì tùy theo mức độ,
tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình kiến trúc được bồi thường, không
bồi thường hoặc hỗ trợ theo đề xuất của Hội đồng bồi thường dự án:
3. Đối với tài sản gắn liền với đất của các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, căn cứ tính hợp pháp của từng trường hợp, Hội
đồng bồi thường trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định từng trường hợp.
4. Đối với các loại nhà xây trệt thiếu tường (tường
mượn hoặc trống tường bao che) hoặc phía dưới xây tường lửng, phía trên áp vách
ván, vách tôn thì tính giảm giá trị bồi thường phần khối lượng tường, móng bị
thiếu (theo các thông số tương đương với nhà đang tính) nhân với đơn giá khối
xây tường, móng quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này. Diện tích vách ván, vách tôn tính bồi thường 120.000 (Một trăm hai mươi
ngàn) đồng/m2.
5. Đối với vật kiến trúc, công trình, tài sản có thể
tháo dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt lại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20% đơn giá bồi thường được
quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này đối với vật
tư của phần kết cấu tháo dỡ thu hồi được.
6. Đối với tài sản của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được bồi thường theo giá hiện có của công
trình. Giá hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với đơn giá được quy định
tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ theo
khoản 2 Điều 21 của Quyết định này.
Điều 23. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện
theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp. Với mức bồi thường như sau: Đối với nhà, vật kiến trúc
tự xây dựng được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà tại thời điểm
xây dựng thì bồi thường 100% theo giá quy định; trường hợp không được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà thì bồi thường 80% theo giá quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị
phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang
thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người
đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ
trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị
nhà đang thuê.
Đơn giá xây dựng nhà áp dụng theo Phụ lục I và Phụ
lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 24. Bồi thường về mồ mả
(Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Việc bồi thường, di chuyển mồ mả áp dụng Phụ lục
I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung quanh,
mức bồi thường đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế nhân (x) với
đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành
kèm theo Quyết định này.
3. Đối với mộ mới mai táng dưới 01 năm (theo giấy
chứng tử) ngoài việc bồi thường theo bảng giá thành phần công việc tại Phụ lục
I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này, được hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là
10.000.000 (Mười triệu) đồng.
Đối với mộ mới mai táng từ 01 năm đến dưới 03 năm
(theo giấy chứng tử) ngoài việc bồi thường theo bảng giá thành phần công việc tại
Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, được hỗ trợ thêm cho
mỗi mộ là 6.000.000 (Sáu triệu) đồng.
4. Đối với mộ không có thân nhân hoặc chưa tìm được
thân nhân, các đơn vị thực hiện giải phóng mặt bằng phải phối hợp với Ban Nghĩa
trang thành phố để di chuyển đến các nghĩa trang theo quy hoạch của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố. Chi phí di chuyển không vượt quá mức giá quy định tại
Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
5. Trường hợp thân nhân muốn di chuyển mồ mả về
nghĩa trang tộc họ thì phải được chính quyền địa phương xác nhận nghĩa trang tộc
họ đảm bảo đúng quy hoạch.
Điều 25. Bồi thường đối với
công trình văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu
Các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ,
đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc
di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản
lý, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với công trình do địa phương quản
lý trên cơ sở đề xuất của Hội đồng bồi thường.
Điều 26. Bồi thường thiệt hại
về cây trồng, vật nuôi
1. Mức giá bồi thường cụ thể cho từng loại cây cối,
rau, hoa màu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ trồng
từ 70% trở lên thì được tính toán bồi thường theo diện tích thực tế đang trồng.
Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ trồng dưới
70% thì tùy theo từng vườn, ruộng để tính tỷ lệ phần trăm theo mật độ trồng.
3. Đối với con vật nuôi (kể cả vật nuôi là thủy sản
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch) thì không phải bồi thường,
chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển đối với con vật nuôi và máy móc thiết bị. Hội đồng
bồi thường thông báo trước cho người bị giải tỏa ít nhất là 03 (ba) tháng để
thu hoạch sản phẩm.
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải
thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di
chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; Hội đồng bồi thường đề xuất mức bồi
thường, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen nhiều loại
cây trồng khác nhau, thì bồi thường cho cây trồng chính theo đơn giá quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này và hỗ trợ 50% đơn giá bồi thường
cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
5. Đối với các loại rau, hoa, màu trồng xen với cây
ăn quả, cây lâu năm trước thời điểm thông báo kiểm đếm:
a) Bồi thường theo quy định đối với các loại rau,
hoa, màu trồng xen trong các vườn cây đã trồng năm thứ 1, thứ 2.
b) Đối với các vườn cây đã trồng đến năm thứ 3 trở
đi nếu có trồng xen các loại rau màu thì khi kiểm đếm bồi thường phải đánh giá
cụ thể, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá bồi thường cùng loại cây
đó.
6. Không bồi thường đối với các loại cây trồng sau
thời điểm thông báo kiểm đếm.
7. Đối với những vườn cây trồng
chuyên canh hoặc rừng trồng, chủ dự án phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định
và giá trị thực tế từng loại cây tính toán cụ thể giá trị bồi thường trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo nguyên tắc:
a) Nếu cây trồng đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản
hoặc mới bắt đầu vụ thu hoạch đầu tiên thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu tư
ban đầu và chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
b) Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi thường
theo giá trị còn lại của vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị đầu
tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch đầu tiên trừ giá trị thu hồi
(nếu có).
c) Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì bồi
thường toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời điểm
thu hồi đất.
d) Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy
gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì chỉ bồi thường chi phí cho việc chặt hạ.
- Đối với bạch đàn, phi lao và các loại keo đã trồng
đến năm thứ 7 thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ bằng 15% giá trị bồi thường đầu
tư đến năm thứ 6.
8. Đối với từng cây quế, cây
dó giao Hội đồng bồi thường xác định giá tại thời điểm quyết định thu hồi đất,
trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
9. Đối với cây chiết cành, ghép cành tính bằng 30%
giá trị bồi thường của loại cây cùng loại.
Điều 27. Trợ cấp cho người lao
động do ngừng việc
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/NĐ-CP thuê lao động theo hợp
đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định.
Mức trợ cấp bằng 70% mức lương tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian để tính
trợ cấp tối đa không quá 06 (sáu) tháng.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 28. Hỗ trợ
Các khoản bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
2. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân
cư; hỗ trợ đất vườn, ao trong cùng thửa đất không được công nhận là đất ở;
3. Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, hộ
nghèo, hộ già yếu neo đơn;
4. Hỗ trợ khác.
Điều 29. Hỗ trợ đối với đất vườn,
ao không được công nhận đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm
còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định sau đây:
a) Bằng 50% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b) Bằng 30% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
2. Diện tích đất được hỗ trợ theo điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này được tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không
quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.
Điều 30. Hỗ trợ đất nông nghiệp
xen lẫn trong khu dân cư nằm trong địa giới hành chính phường
Đối với đất nông nghiệp xen lẫn trong khu dân cư nằm
trong địa giới hành chính phường, khi thực hiện thu hồi đất có đủ điều kiện được
bồi thường về đất thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng
mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành hàng năm, còn được hỗ trợ thêm theo giá đất ở cùng vị trí, cụ thể:
a) Đối với thửa đất tiếp giáp ba mặt hoặc bốn mặt với
các thửa đất ở: Hỗ trợ thêm 50%.
b) Đối với thửa đất tiếp giáp hai mặt với các thửa
đất ở: Hỗ trợ thêm 40%.
c) Đối với thửa đất tiếp giáp một mặt với các thửa
đất ở: Hỗ trợ thêm 30%.
d) Đối với thửa đất không tiếp giáp với các thửa đất
ở: Hỗ trợ thêm 20%.
đ) Đối với thửa đất bị thu hồi có ranh giới tiếp
giáp với nhiều thửa đất khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình
quân của các thửa đất liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất
ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà
ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.”
Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất
do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý
1. Việc hỗ trợ khi thu hồi đất do Ủy ban nhân dân
phường, xã quản lý theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân xã,
phường quản lý giao cho hộ gia đình, cá nhân canh tác trước thời điểm công bố
quy hoạch thì được hỗ trợ 60% giá đất nông nghiệp và hỗ trợ 60% chuyển đổi
ngành nghề, ổn định đời sống so với mức hỗ trợ cùng loại đất mà theo quy định
được hỗ trợ đủ 100%.
b) Đối với đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân phường,
xã quản lý chưa cho thuê hoặc giao để sản xuất thì được hỗ trợ 100% theo giá đất
nông nghiệp, số tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm của xã, phường; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường.
2. Đối với các trường hợp đất do Ủy ban nhân dân
phường, xã quản lý hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để sản xuất nông nghiệp,
không thuộc quỹ đất công ích, không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được Ủy ban
nhân dân phường, xã xác nhận sản xuất, canh tác ổn định trước thời điểm công bố
quy hoạch thì được hỗ trợ 60% giá đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang
trực tiếp sử dụng canh tác và hỗ trợ 60% chuyển đổi ngành nghề, ổn định đời sống
so với mức hỗ trợ cùng loại đất mà theo quy định được hỗ trợ đủ 100%.
Điều 32. Hỗ trợ đối với nhà, vật
kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, đất hoang, đất do Ủy ban nhân dân phường,
xã quản lý, hộ gia đình khai hoang và đã sử dụng ổn định, thường xuyên vào mục
đích để ở, không bị xử lý vi phạm hành chính thì được xem xét hỗ trợ, như sau:
a) Trường hợp nhà, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mức hỗ trợ 80% đơn giá theo quy định tại
Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Trường hợp nhà, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, mức hỗ
trợ 50% đơn giá theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết
định này.
c) Trường hợp nhà, công trình và vật kiến trúc được
xây dựng từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước Thời điểm công bố quy hoạch
chi tiết để thực hiện dự án, giao Hội đồng bồi thường đề xuất UBND quận, huyện
xem xét mức hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Hỗ trợ ổn định đời sống
và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện điểm a khoản 2
Điều 83 Luật Đất đai, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP và khoản 1 khoản 2 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020)
1. Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp (có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông
nghiệp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, kể cả đất vườn, ao không gắn liền
với thửa đất có nhà ở (trừ đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng; đất 5%, đất
Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng) mức
11.000 đồng/m2 (mười một ngàn đồng/m2).
Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường, hỗ
trợ về đất nông nghiệp theo quy định nhưng không trực tiếp sản xuất mà giao cho
người khác trực tiếp sản xuất thì được hỗ trợ 50%, người trực tiếp sản xuất 50%
trên tổng mức hỗ trợ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
3. Đối với những hộ có nhà ở tại nơi bị giải tỏa và
có hộ khẩu thường trú tại nơi giải tỏa trước khi Nhà nước thu hồi đất, được hỗ
trợ ổn định đời sống theo các mức sau:
a) Mức hỗ trợ 06 (sáu) tháng/nhân khẩu cho trường hợp
hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Mức hỗ trợ 3 (ba) tháng/nhân khẩu cho trường hợp
những hộ chỉ bị giải tỏa một phần nhà, phần còn lại vẫn sử dụng làm nhà ở được.
Trường hợp hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần nhà
còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà, giao Hội đồng
bồi thường kiểm tra, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Đối với những hộ có nhà ở tại nơi bị giải tỏa, có
hộ khẩu trong thành phố Đà Nẵng nhưng chưa chuyển hộ khẩu đến nơi giải tỏa và
có sổ đăng ký tạm trú dài hạn tại Công an phường, xã nơi giải tỏa mà phải di
chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định,
trong đó:
a) Trường hợp những hộ nguyên trước đây có hộ khẩu
trong thành phố Đà Nẵng nhưng vì lý do nào đó đã chuyển hộ khẩu đến nơi ở khác,
nay về lại nơi cũ, nhưng chưa đủ điều kiện đăng ký lại hộ khẩu thường trú và có
sổ đăng ký tạm trú dài hạn tại Công an phường, xã nơi giải tỏa được hỗ trợ đời
sống theo quy định.
b) Trường hợp có nhà ở tại nơi giải tỏa và có sổ
đăng ký tạm trú dài hạn tại Công an phường, xã nơi giải tỏa trong thành phố Đà
Nẵng:
- Nếu được bồi thường về đất ở theo quy định thì được
hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định.
- Nếu không được bồi thường đất ở thì phải có đăng
ký tạm trú trước thời điểm kiểm đếm giải tỏa ít nhất là 03 (ba) năm.
5. Đối với những hộ có nhà ở tại nơi bị giải tỏa,
nhưng mới nhập hộ khẩu hoặc có đăng ký tạm trú sau thời điểm kiểm đếm được cấp
thẩm quyền xác nhận ở ổn định, liên tục trước thời điểm quy hoạch thì được hỗ
trợ ổn định đời sống theo quy định, trường hợp không được cấp thẩm quyền xác nhận
thì không thuộc diện được hỗ trợ ổn định đời sống.
Riêng đối với những trường hợp sau đây có giấy tờ
chứng minh, được xem xét, giải quyết hỗ trợ ổn định đời sống:
- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tốt nghiệp các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học, dạy nghề trở về nơi ở cũ.
- Trẻ em mới sinh.
- Mới kết hôn, con dâu (hoặc con rể) về ở nhà chồng
(hoặc nhà vợ).
- Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc
hết thời gian tập trung cải tạo trở về nơi ở cũ.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống 01 (một) tháng cho 01
(một) nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với 30 kg gạo tẻ theo giá thị
trường tại thành phố Đà Nẵng. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo giá gạo
theo từng thời điểm để làm cơ sở tính hỗ trợ.
Điều 34. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
(Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi
thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất
nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định sau đây:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất xây dựng chuồng
trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm: Mức hỗ trợ bằng 3,0 (ba) lần giá đất trồng
cây hàng năm.
2. Đối với đất trồng cây lâu năm: Mức hỗ trợ bằng
1,5 (một phẩy năm) lần giá đất trồng cây lâu năm.
3. Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Mức
hỗ trợ bằng 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
4. Đối với đất rừng sản xuất: Mức hỗ trợ bằng 1,5
(một phẩy năm) lần giá đất trồng rừng sản xuất.”
5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường, hỗ trợ về
đất nông nghiệp theo quy định nhưng không trực tiếp sản xuất mà giao cho người
khác trực tiếp sản xuất thì được hỗ trợ 50%, người trực tiếp sản xuất được hỗ trợ
50% trên tổng mức hỗ trợ.
6. Đối với đất nông nghiệp khác được hỗ trợ bằng mức
hỗ trợ giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng; diện tích đất hỗ trợ là
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai.
Điều 35. Hỗ trợ ngừng sản xuất
kinh doanh
Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ như sau:
1. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mức khoán hàng tháng do cơ quan thuế quy định thì được hỗ
trợ 06 (sáu) tháng thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp liên tiếp liền kề trước thời
điểm kiểm đếm (có Biên lai kèm theo); Trường hợp không có đủ Biên lai nộp thuế
06 (sáu) tháng liền kề thì tính theo số thuế thực tế đã nộp tại các Biên lai nộp
thuế liên tiếp liền kề trước thời điểm kiểm đếm.
Trường hợp các hộ trong khu vực giải tỏa có đăng ký
sản xuất kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp thì được hỗ trợ 06 (sáu) tháng theo mức lệ phí đã nộp.
Đối với trường hợp giải tỏa một phần nhà mà vệt giải
tỏa không vào nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không được hỗ trợ ngừng sản
xuất kinh doanh.
2. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo thu nhập hàng năm, thì căn cứ báo cáo quyết toán tài
chính được cơ quan thuế chấp thuận, được xác định mức hỗ trợ cụ thể như sau: Hỗ
trợ bằng 20% (hai mươi phần trăm) của 01 (một) năm thu nhập sau thuế. Mức thu
nhập một năm sau thuế được tính bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước thời điểm
kiểm đếm. Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh hoạt động dưới 03 (ba)
năm thì thu nhập sau thuế lấy theo báo cáo quyết toán tài chính của những năm
đã hoạt động. Trường hợp báo cáo quyết toán tài chính chưa được cơ quan thuế chấp
thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cho cơ quan thuế.
3. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê mặt bằng
để sản xuất kinh doanh được trợ cấp ngừng sản xuất kinh doanh bằng 50% các mức
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 36. Hỗ trợ đối với các đối
tượng chính sách, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn, hộ khó khăn đột xuất
1. Đối với những hộ gia đình chính sách có đủ điều
kiện được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 33 của Quy định này thì ngoài những
khoản được bồi thường, hỗ trợ tại các Điều 19 và 33 của Quy định này còn được hỗ
trợ như sau:
a) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 7.500.000 (Bảy
triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
- Hộ có Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945 (Cán bộ Lão thành cách mạng) đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hàng tháng hoặc thân nhân của 02 (hai) liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng;
- Hộ có ít nhất 03 (ba) thân nhân của liệt sĩ trở
lên (Thân nhân liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi) và người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ).
b) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 4.500.000 (Bốn
triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
- Hộ có người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Cán bộ Tiền khởi nghĩa) đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có 02 (hai) thân nhân của liệt sĩ.
c) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 3.000.000
(Ba triệu) đồng/hộ:
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 41% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật từ 21% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức
lao động;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 60% đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng
trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có 01 (một) thân nhân của liệt sĩ.
d) Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện
được hưởng nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì được
cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng
nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì chỉ giải quyết mức
hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng; Trường hợp hộ thuộc diện được hỗ trợ
theo quy định tại điểm a, b và c Điều này mà đối tượng từ trần sau thời điểm có
Quyết định phê duyệt tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết TL 1:500 của cấp có thẩm
quyền thì vẫn được xem xét hỗ trợ.
2. Hộ nghèo nằm trong danh sách quản lý hộ nghèo được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm và hộ nghèo phát sinh trong năm được
Ủy ban nhân dân cấp phường, xã quyết định công nhận được hỗ trợ 3.000.000 (Ba
triệu) đồng/hộ.
3. Hộ có khó khăn đột xuất, giao cho Hội đồng bồi
thường kiểm tra cụ thể và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định mức hỗ trợ.
4. Đối với các hộ có nhà đang ở bị giải tỏa đi hẳn,
có giá trị bồi thường hỗ trợ, thiệt hại dưới 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng,
gia đình có người già yếu, neo đơn, khó khăn, giao Hội đồng bồi thường đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ khó khăn.
5. Ngoài các khoản hỗ trợ nêu trên đối với người có
công với cách mạng, sau khi giải tỏa được giải quyết hỗ trợ thêm các chính sách
theo quy định tại Nghị quyết Hội đồng nhân dân về chính sách hỗ trợ tiền sử dụng
đất và hỗ trợ kinh phí xây mới, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm.
Điều 37. Những trường hợp cụ
thể khác
1. Trường hợp trong hộ có nhân khẩu đang chờ nhập hộ
khẩu và đã nộp hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu tại Công an địa phương nơi cư trú được
hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại các Điều 33 và 34 của Quy định này.
2. Đối với các hộ chỉ giải tỏa một phần đất, sân vườn,
tường rào, cổng ngõ, nhà quán không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng
các mức hỗ trợ trên.
Điều 38. Chính sách thưởng tiến
độ
Đối với những dự án cần giải tỏa để có mặt bằng thi
công theo tiến độ của “Ủy ban nhân dân thành phố quy định, Hội đồng bồi thường
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thời gian xét thưởng cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch
giải tỏa, giao mặt bằng trong khoảng thời gian nhất định. Thời hạn để xét thưởng
là kể từ ngày ban hành Thông báo nhận tiền bồi thường lần 1 đến ngày bàn giao mặt
bằng. Mức thưởng quy định như sau:
1. Trong thời hạn từ ngày ban hành Thông báo nhận
tiền lần 1 đến hết ngày thứ 30:
- Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phải tháo dỡ:
50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng/thửa đất.
- Đối với thửa đất không có nhà ở, không có công
trình phải tháo dỡ: 30.000.000 (Ba mươi triệu) đồng/thửa đất.
2. Trong thời hạn từ ngày thứ 31 đến hết ngày thứ
45:
- Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phải tháo dỡ:
30.000.000 (Ba mươi triệu) đồng/thửa đất.
- Đối với thửa đất không có nhà ở, không có công
trình phải tháo dỡ: 15.000.000 (Mười lăm triệu) đồng/thửa đất.
3. Trong thời hạn từ ngày thứ 46 đến hết ngày thứ
60:
- Đối với thửa đất có nhà ở, công trình phải tháo dỡ:
10.000.000 (Mười triệu) đồng/thửa đất.
- Đối với thửa đất không có nhà ở, không có công
trình phải tháo dỡ: 5.000.000 (Năm triệu) đồng/thửa đất.
Trường hợp tổng giá trị bồi thường của thửa đất thu
hồi thấp hơn giá trị tiền thưởng tiến độ thì tổng mức tiền thưởng tiến độ tối
đa không vượt quá so với tổng giá trị bồi thường.
Đối với đất nông nghiệp, giao Hội đồng bồi thường
căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xem xét mức thưởng tiến độ cho
phù hợp.
Điều 39. Các đối tượng không
được hưởng các chính sách trợ cấp, hỗ trợ và thưởng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không chấp
hành quyết định thu hồi đất theo đúng thời gian quy định của cấp có thẩm quyền
thì không được hưởng các chính sách trợ cấp, hỗ trợ và thưởng được quy định tại
khoản 4 Điều 28, Điều 38 Quy định này và bị cưỡng chế thu hồi đất để giải phóng
mặt bằng. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu
tư của dự án.
Điều 40. Hỗ trợ tiền thuê nhà
1. Đối với những hộ thuộc diện giải tỏa đi hẳn, có
đủ điều kiện để tính hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 33 của Quy định này, đã
bàn giao mặt bằng được bố trí ở nhà tạm, thuê nhà chung cư của Nhà nước hoặc được
hỗ trợ tiền thuê nhà.
(áp dụng đối với số nhân khẩu có hộ khẩu thường trú
tại nơi giải tỏa).
- Đối với trường hợp hộ có 6 nhân khẩu trở xuống hỗ
trợ 5.000.000 (Năm triệu) đồng/hộ/tháng.
- Trường hợp trên 06 nhân khẩu thì hỗ trợ thêm cho
mỗi nhân khẩu tăng thêm là 500.000 (Năm trăm ngàn) đồng/người/tháng.
Khi hộ nhận đất tái định cư thực tế được hỗ trợ tiếp
06 tháng tiền thuê nhà trong thời gian xây dựng nhà ở.
2. Hộ thuộc diện giải tỏa không được bồi thường, hỗ
trợ theo giá đất ở, nhưng có nhà ở và công trình phụ riêng trong khuôn viên đất
của hộ chính, hoặc hộ có Quyết định thu hồi đất riêng, có nhà ở trên đất bị thu
hồi nhưng không được bồi thường đất ở được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức
2.500.000 (Hai triệu, năm trăm ngàn) đồng/tháng. Thời gian được hỗ trợ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các dự án đặc thù mà Ủy ban nhân dân thành
phố có chủ trương giải quyết hỗ trợ tiền thuê nhà thêm, giao Hội đồng bồi thường
tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 41. Quyền lợi và nghĩa vụ
của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền lợi
a) Được đăng ký tái định cư tại khu tái định cư và
các quyền lợi liên quan theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được
thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn nộp lệ
phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở theo quy định.
2. Nghĩa vụ
a) Người được bố trí đất tái định cư phải đăng ký đất
và thực hiện các thủ tục liên quan về đất theo quy định.
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và
thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Điều kiện bắt buộc của
khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch,
tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
2. Khu tái định cư phải được xây dựng tối thiểu đầy
đủ các cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước, thoát nước,
nơi sinh hoạt cộng đồng, đường nội bộ, đường ra vào khu tái định cư...
Điều 43. Bố trí nhà ở, đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân thành phố
giao trách nhiệm bố trí đất tái định cư, bố trí nhà ở:
a) Thông báo kế hoạch, phương án bố trí tái định cư
cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
b) Niêm yết công khai kế hoạch, phương án bố trí
tái định cư trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi và
tại nơi tái định cư.
Nội dung thông báo bao gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư,
thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
- Dự kiến bố trí tái định cư.
2. Việc ưu tiên bố trí đất ở tại khu tái định cư thực
hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đối với các hộ chấp hành tốt chủ trương giải phóng
mặt bằng.
b) Bố trí ở những vị trí thuận
lợi trong khu tái định cư cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ
diện gia đình chính sách.
3. Trong trường hợp nơi tái định cư là chung cư nhà
nhiều tầng, nhiều căn hộ thì đơn vị quản lý chung cư hoặc cơ quan bố trí tái định
cư có trách nhiệm:
a) Thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đã đăng
ký di chuyển đến khu tái định cư về các nội dung sau:
- Địa điểm xây dựng, số tầng, tổng số căn hộ, diện
tích sử dụng của từng căn hộ theo từng tầng, đơn giá của từng loại căn hộ.
- Dự kiến bố trí các hộ vào từng căn hộ hoặc tùy
tình hình cụ thể có hình thức bố trí khác như tổ chức bốc thăm cho phù hợp.
b) Đảm bảo bố trí căn hộ hợp lý cho từng trường hợp
cụ thể.
4. Căn cứ vào diện tích đất thu hồi, tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ của từng hộ và quỹ đất tái định cư theo quy hoạch của từng khu
dân cư, việc bố trí đất tái định cư được thực hiện theo Kế hoạch bố trí tái định
cư cho từng dự án cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 44. Về bố trí suất tái định
cư: Thực hiện theo Điều 86 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 27 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Việc bố trí suất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Tùy
theo tình hình thực tế của địa phương, giao Hội đồng bồi thường căn cứ vào quỹ
nhà, đất tái định cư hiện có tại khu vực, nhu cầu tái định cư; có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan lập Kế hoạch bố trí tái định cư cho từng dự
án cụ thể (Kế hoạch tái định cư tổng thể), báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 45. Miễn, giảm tiền sử dụng
đất và cho nợ tiền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Nghị định
số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và các văn bản hiện hành khác.
Điều 46. Các biện pháp khôi phục
sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
1. Hỗ trợ kỹ thuật cho vụ sản xuất đầu tiên để tăng
năng suất nông nghiệp gồm: dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, vật nuôi.
2. Hộ gia đình, cá nhân được vay vốn tại các tổ chức
tín dụng để thực hiện sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi (nếu có).
3. Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ kỹ thuật để xây
dựng nhà ở tại khu tái định cư gồm: thiết kế nhà, tư vấn về vật liệu và kỹ thuật
xây dựng.
Điều 47. Nguồn vốn xây dựng
khu tái định cư
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng các khu tái định cư gồm:
1. Ngân sách Trung ương (nếu dự án do Trung ương quản
lý).
2. Ngân sách địa phương.
3. Vốn vay tín dụng do ngân sách bảo lãnh.
4. Vốn của chủ dự án.
5. Các nguồn vốn khác.
Điều 48. Suất tái định cư tối
thiểu quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Các phường thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê,
quận Sơn Trà và quận Liên Chiểu; phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền
đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn; phường Khuê
Trung, phường Hòa Thọ Đông, mặt tiền Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14B (đường Trường
Sơn) thuộc quận Cẩm Lệ, diện tích tối thiểu là: 70m2;
2. Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ (trừ các vị
trí quy định tại khoản 1 Điều này); các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn
(trừ các vị trí quy định tại khoản 1 Điều này); vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc
lộ 14B, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa bàn huyện Hòa Vang, diện tích tối thiểu là:
100m2.
3. Các xã thuộc huyện Hòa Vang (trừ các vị trí quy
định tại khoản 2 Điều này và huyện Hoàng Sa, diện tích tối thiểu là: 120m2.
4. Đối với diện tích chung cư là: 30m2.
5. Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định
bằng (=) diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này nhân (x) với giá đất ở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tại vị trí bố
trí tái định cư.
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở,
nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được
bố trí tái định cư.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định
bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không
nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định
bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối
thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng
tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một
suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
6. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở (Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều 49. Diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ
điều kiện để ở được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định như sau:
1. Phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 30m2
và chiều rộng cạnh thửa đất nhỏ hơn 2,5m đối với khu vực quận Hải Châu và quận
Thanh Khê; đối với phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 40m2 và chiều
rộng cạnh thừa đất nhỏ hơn 3m đối với khu vực các quận, huyện còn lại.
2. Trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở quy định tại khoản 5 Điều 6
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT .
3. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thì thu hồi đi hẳn và bồi thường, hỗ trợ
theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân thành phố
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ
chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giám sát việc bố
trí tái định cư.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện và các Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư:
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định của pháp luật đất đai.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện
xử lý cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với các hộ không chấp
hành Quyết định thu hồi đất.
đ) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ
chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tái định cư tổng thể.
c) Phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức và
chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định
cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ban hành Quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố
về việc quản lý xây dựng nhà cửa trái phép trên địa bàn, không để phát sinh việc
lợi dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thành phố.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường thực hiện xác
nhận nguồn gốc về đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và thực hiện giải
phóng mặt bằng.
d) Xác nhận thời điểm xây dựng nhà (hoặc xác nhận lại)
đối với các trường hợp giải tỏa trong khu quy hoạch trên địa bàn quản lý.
Điều 51. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Sở Tài chính
a) Thẩm tra, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
về mức trích kinh phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và tỷ lệ kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
b) Tham gia với các đơn vị thực
hiện giải tỏa bồi thường xác định chất lượng nhà, vật kiến trúc, kho tàng, bến
bãi, các công trình xây dựng khác tại khoản 2 Điều 21 của Quy định này để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường. Đối với những
hạng mục công trình chưa thống nhất về chất lượng thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm
định lại chất lượng.
c) Xác định giá trị nhà và các công trình xây dựng
gắn liền với đất để tính bồi thường, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác
định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung
của địa phương, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Định kỳ hàng năm, đề xuất điều chỉnh trượt giá bồi
thường, hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc và mồ mả, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Định kỳ hàng năm, đề xuất điều chỉnh trượt giá bồi
thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, con vật nuôi, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp.
4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Định kỳ hàng năm, đề xuất điều chỉnh các mức hỗ trợ
tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng thuộc diện giải tỏa bố trí
đất tái định cư nếu có theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định Kế hoạch tái định cư tổng thể từng dự
án, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, vị trí đất,
loại đất và điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
c) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc
đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức bồi thường hoặc hỗ trợ
cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường
và hỗ trợ cho từng đối tượng.
d) Tổng hợp các nội dung đề xuất trượt giá bồi thường,
hỗ trợ của Sở Xây dựng về nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về cây cối hoa màu, con vật nuôi và Sở Lao động - Thương binh
và xã hội về hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng thuộc
diện giải tỏa, tổng hợp cùng với vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ việc bồi thường,
hỗ trợ cho các hộ giải tỏa trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.
6. Sở Công Thương
Thẩm định thiết kế dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển,
lắp đặt lại máy móc thiết bị, hệ thống điện sản xuất của các tổ chức, hộ sản xuất
kinh doanh thuộc diện giải tỏa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
7. Các cơ quan có liên quan
Các cơ quan có liên quan khác thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tham gia cùng với Hội
đồng bồi thường về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Hội
đồng bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định và xác nhận
của mình.
8. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Chủ đầu tư và
các đơn vị liên quan
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc xác định khối lượng, chất lượng tài sản, công trình; tính hợp
pháp hoặc không hợp pháp về tài sản trên đất, đất và vật kiến trúc trên đất để
làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung và các bước công
việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp
chính sách của phương án.
d) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
đ) Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường thiệt hại
hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước nếu có.
e) Lập dự toán và quyết toán chi phí bồi thường,
chi phí phục vụ cho công tác bồi thường theo quy định của Nhà nước nếu có.
g) Lập thủ tục bố trí đất tái định cư.
h) Thu, nộp và ghi nợ tiền sử dụng đất theo đúng
quy định.
Điều 52. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng triển khai tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Xử lý các trường hợp
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước ngày Quy định này có
hiệu lực
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
theo Quy định này.
3. Những nội dung đã quy định chi tiết tại các văn
bản của Trung ương (như: Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ;
Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ; Thông tư số
33/2019/TT-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường áp dụng để triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 54. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm
trong việc thực hiện Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về
vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, thiếu
trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được giao chậm thời
gian theo quy định hoặc làm sai lệch số liệu thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây
thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 55. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu
nại việc thi hành không đúng Quy định này.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại.
Điều 56. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc
phát sinh, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân
thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp xem xét điều chỉnh,
sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 03 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Tên công trình
và vật kiến trúc
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
1
|
Nhà ở (kể cả công
trình phụ trong nhà )
|
|
|
|
1.1
|
Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể
cả mặt trước 220, nền xi măng, chiều cao nhà 3,3m
|
đồng/m2
xây dựng (viết tắt là XD)
|
2.264.000
|
Nhà có chiều cao nhà trên (hoặc dưới) 3,3m, cứ
10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng hoặc giảm 52.000 đồng/m2XD,
nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 1.130.000 đồng/m2XD và tối
đa không quá 2.691.000 đồng/m2XD
|
1.2
|
Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể
cả mặt trước 220 nền xi măng, hiên đúc, chiều cao nhà từ 3m đến 3,3m thì phần
nhà tính theo đơn giá 2.264.000 đồng/m2 XD, phần hiên đúc tính
theo đơn giá 3.087.000 đồng/m2 XD
|
1.3
|
Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể
cả mặt trước 220, khung BTCT, nền xi măng, chiều cao nhà 3,6m
|
đồng/m2XD
|
3.087.000
|
Nhà có chiều cao nhà trên (hoặc dưới) 3,6m, cứ
10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng hoặc giảm 52.000 đồng/m2XD,
nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 1.860.000 đồng/m2XD và tối
đa không quá 3,879.000 đồng/m2XD
|
1.4
|
Nhà trệt móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể
cả mặt trước 220, khung BTCT, nền xi măng, hiên đúc, chiều cao nhà 3,6m trở
lên thì phần nhà tính theo đơn giá 3.087.000 đồng/m2XD, phần hiên
đúc tính theo đơn giá 3.087.000 đồng/m2XD
|
1.5
|
Nhà có kết cấu như mục 1.2 và 1.4 nhưng chỉ giải
tỏa phần hiên đúc
|
đồng/m2XD
|
3.087.000
|
|
1.6
|
Nhà 1 tầng, móng đá hộc, mái đúc, tường xây 110 kể
cả mặt trước 220, nền xi măng, chiều cao nhà cao 3,6m
|
|
|
Nhà có chiều cao nhà trên (hoặc dưới) 3,6m, cứ
10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng hoặc giảm 52.000 đồng/m2XD,
nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 2.928.000 đồng/m2XD đối
với nhà có khung BTCT và 2.390.000 đồng/m2XD đối với nhà không có
khung BTCT
|
1.6.a
|
* Nếu có khung BTCT
|
đồng/m2XD
|
3.910.000
|
1.6.b
|
* Tường 220, không có khung BTCT
|
đồng/m2XD
|
3.601.000
|
1.6.c
|
* Phòng lồi, mái đúc
|
đồng/m2XD
|
3.190.000
|
1.7
|
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT
hoặc 220, sàn gỗ, mái ngói, nền xi măng, chiều cao 2 tầng là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
2.841.000
|
- Trường hợp chiều cao 2 tầng trên (hoặc dưới)
6,3m, cứ 10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng hoặc giảm 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc 2), nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không
dưới 5,4m
- Trường hợp chiều cao 2 tầng trên (hoặc dưới)
5,4m thì xác định như nhà trệt có gác lửng gỗ, có chiều cao tương ứng (mục
1.4 ), nhưng giá bồi thường của tầng trệt chưa tính gác lửng gỗ tối đa không
quá 3.886.000 đồng/m2XD
|
1.8
|
Nhà 2 tầng, móng đá hộc, tường xây 110 ( hoặc tường
xây 220) khung BTCT, sàn gỗ, mái đúc, nền xi măng, chiều cao 2 tầng là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
3.482.000
|
- Trường hợp chiều cao 2 tầng trên (hoặc dưới)
6,3m, cứ 10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc 2), nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không
dưới 5,4m
- Trường hợp chiều cao 2 tầng trên (hoặc dưới)
5,4m thì xác định như nhà trệt mái đúc có gác lửng gỗ nhưng giá bồi thường của
nhà trệt mái đúc, khung BTCT có chiều cao tương ứng (mục 1.6 ) chưa tính gác
lửng gỗ tối đa không quá 4.550.000 đồng/m2XD
|
1.9
|
Nhà 2 tầng, móng đá hộc, tường xây 110 khung
BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao 2 tầng là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
3.431.000
|
-Trường hợp chiều cao 2 tầng cao hơn (hoặc thấp
hơn) 6,3m, cứ 10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc tầng 2), nhưng mức tối thiểu chiều cao 2 tầng
không dưới 5,4m.
-Trường hợp chiều cao 2 tầng; dưới 5,4m thì xác định
như nhà trệt, mái ngói, có gác lửng đúc, nhưng bồi thường của nhà trệt có chiều
cao tương ứng chưa tính gác lửng đúc tối đa không quá 3.600.000 đồng/m2XD
đối với nhà tường xây 220 chịu lực và không quá 3.878.000 đồng/m2XD
với nhà tường xây 110 có khung BTCT
|
1.10
|
Nhà 2 tầng, móng đá hộc, tường xây 220 chịu lực,
sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
3.084.000
|
1.11
|
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt
trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng chiều cao 2 tầng 6,3m
|
đồng/m2XD
|
3.981.000
|
Trường hợp chiều cao 2 tầng cao hơn (hoặc thấp
hơn) 6,3m, cứ 10cm cao hơn (hoặc thấp hơn) thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc tầng 2)
|
1.12
|
Nhà 02 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt
trước 220, không khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng, chiều cao 2 tầng
là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
2.841.000
|
Trường hợp chiều cao 2 tầng cao hơn (hoặc thấp
hơn) 6,3m, cứ 10cm cao hơn (hoặc thấp hơn) thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc tầng 2)
|
1.13
|
Nhà 02 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt
trước 220, không khung BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao 2 tầng
là 6,3m
|
đồng/m2XD
|
2.424.000
|
Trường hợp chiều cao 2 tầng cao hơn (hoặc thấp
hơn) 6,3m, cứ 10cm cao hơn (hoặc thấp hơn) thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng 1 (hoặc tầng 2)
|
1.14
|
Nhà 3-5 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt
trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng chiều cao tầng là
3,3m
|
đồng/m2XD
|
4.050.000
|
Trường hợp chiều cao tầng nào cao hơn (hoặc thấp
hơn) 3,3m, cứ 10cm cao hơn (hoặc thấp) hơn thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng đó
|
1.15
|
Nhà 3-5 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt
trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái ngói nền xi măng, chiều cao tầng 3,3m
|
đồng/m2XD
|
3.665.000
|
Trường hợp chiều cao tầng nào cao hơn (hoặc thấp
hơn) 3,3m, cứ 10cm cao hơn (hoặc thấp) hơn thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
cho diện tích tầng đó
|
1.16
|
Nhà 03 tầng, mái ngói, sàn gỗ, không khung BTCT,
tường xây 110, mặt trước 220, nền xi măng, chiều cao tầng 1 = 3,2m, chiều cao
tầng 2 = 3,2m, chiều cao tầng 3 = 3,1m
|
đồng/m2XD
|
3.303.000
|
Trường hợp chiều cao tầng nào cao hơn (hoặc thấp
hơn) 3,2m (đối với tầng 1,2) và 3,1m (đối với tầng 3), cứ 10cm cao hơn (hoặc
thấp ) hơn thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD cho diện tích tầng
đó
|
1.17
|
Cabin cầu thang tính theo đơn giá nhà trệt, tường
xây, nền láng xi măng, tính chiều cao nhà như đối với nhà ở và giảm 20% đơn
giá (vì không có móng)
|
|
|
Tính từ m2 của nhà tương ứng
|
1.18
|
Đối với nhà tôn giảm 102.000 đồng/m2 sử
dụng so với nhà có cùng kết cấu mái ngói
|
|
|
Chỉ tính giảm đối với tầng lợp mái tôn
|
1.19
|
Đối với nhà chỉ có móng, trụ đúc BTCT giảm
158.000 đồng/m2 sử dụng so với nhà có khung (cột và dầm, giằng
BTCT đúc liền nhau) BTCT
|
|
|
|
2
|
Nhà có kết cấu đơn giản
|
|
|
|
2.1
|
Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn,
mái tôn, nền xi măng, có độ cao từ nền nhà đến xà gỗ (thấp nhất) là 2,6m
|
đồng/m2
sử dụng (viết tắt là SD)
|
930.000
|
Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gỗ (thấp nhất).
Cao (hoặc thấp) hơn 2,6m, cứ 10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng thêm (hoặc giảm
đi) 36.000 đ/m2SD, nhưng mức giá bồi thường tối đa không quá
1.121.000 đ/m2SD và tối thiểu không dưới 670.000 đ/m2SD
|
2.2
|
Nhà trệt sườn tre hoặc các loại cây gỗ tận dụng,
vách ván hoặc tôn, mái tôn, nền xi măng, có độ cao từ nền nhà đến xà gồ (thấp
nhất) là 2,6m
|
đồng/m2SD
|
715.800
|
Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gồ (thấp nhất).
Cao (hoặc thấp) hơn 2,6m, cứ 10cm cao (hoặc thấp) hơn thì tăng thêm (hoặc giảm
đi) 32.000 đồng/m2SD, nhưng mức giá bồi thường tối đa không quá
1.068.000 đ đồng/m2SD và tối thiểu không dưới 538.000 đồng/m2SD
|
2.3
|
Nhà tranh tre, có độ cao từ nền nhà đến xà gồ (thấp
nhất) là 2,6m.
|
đồng/m2SD
|
530.000
|
Nếu nhà có độ cao 2,6m thì cứ 10cm thấp hơn giảm
27.000 đồng/m2SD và giá bồi thường tối thiểu 372.000 đồng/m2SD
|
2.4
|
Nhà mái tranh, không bao che, trụ sắt, vì kèo sắt,
nền xi măng, chiều cao nhà 3,5m
|
đồng/m2
|
815.000
|
|
2.5
|
Đơn giá nhà có một số kết cấu thay đổi so với nhà
có cùng loại:
|
|
|
- Mái ngói được cộng thêm
|
đồng/m2
|
73.000
|
|
|
- Mái tôn kẽm kể cả xà gồ gỗ
|
đồng/m2
|
217.000
|
|
|
- Mái tôn kẽm kể cả xà gồ thép
|
đồng/m2
|
319.000
|
|
|
- Mái Fibrociment giảm
|
đồng/m2
|
39.000
|
|
|
- Mái giấy dầu hoặc bạt cao su giảm
|
đồng/m2
|
107.000
|
|
|
- Mái 2 lớp cót ép giảm
|
đồng/m2
|
93.000
|
|
|
- Vách cót ép giảm
|
đồng/m2
|
81.000
|
|
|
- Nền gạch thẻ giảm
|
đồng/m2
|
32.000
|
|
|
- Nền đất giảm
|
đồng/m2
|
134.000
|
|
3
|
Công trình phụ riêng
biệt không nằm trong nhà.
|
Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở, nhưng giá bồi
thường tối thiểu như sau
|
3.1
|
Nhà trệt móng đá hộc, mái tôn, tường xây 110, nền
láng xi măng, chiều cao nhà ≤2m
|
đồng/m2
|
823.000
|
|
3.2
|
Nhà trệt, móng đá hộc, tường xây 110 hoặc 220 mái
làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng, chiều cao nhà ≥ 2m
|
đồng/m2XD
|
1.725.000
|
|
3.3
|
Nhà trệt tường xây, mái đúc đổ tại chỗ, nền xi
măng, chiều cao nhà ≥ 2m
|
đồng/m2XD
|
2.390.000
|
|
4
|
Một số kết cấu thay đổi
trong đơn giá nhà
|
|
|
|
4.1
|
Chênh lệch giá của nhà có toàn bộ tường xây 220
và tường xây 110, kết cấu khác giống nhau
|
đồng/m2XD
|
135.000
|
|
4.2
|
Đối với nhà lát gạch hoa tăng
|
đồng/m2
gạch hoa
|
159.000
|
|
4.3
|
Đối với nhà lát gạch men tăng
|
đồng/m2
gạch men
|
266.000
|
|
4.4
|
Đối với nhà lợp tôn kẽm giảm so với mái ngói
|
đồng/m2XD
|
73.000
|
|
4.5
|
Đối với nhà lợp Fibro xi măng giảm so với mái
ngói
|
đồng/m2XD
|
107.000
|
|
4.6
|
Đối với nhà trệt không có móng đá hộc trừ 20% đơn
giá
|
4.7
|
Đối với nhà trệt có chiều cao móng đá hộc trên 1m
thì phần chênh lệch được tính theo khối xây móng đá hộc tại Phụ lục II
|
4.8
|
Đối với nhà có tường chưa tô trát vữa xi măng thì
tính giảm giá trị diện tích tường chưa tô trát xi măng theo đơn giá trát xi
măng tại Phụ lục II
|
4.9
|
Đối với nhà trệt tại các mục 1.1; 1.2; 1.3 và 1.4
nếu tường xây và nền không phải vữa xi măng hoặc vữa xi măng mác <50 thì
tính bằng 70% so với đơn giá quy định đối với nhà có cùng kết cấu.
|
4.10
|
Đối với nhà cơi nới thêm không đảm bảo các thành
phần cấu tạo của ngôi nhà (móng + tường + mái + kết cấu đỡ mái + nền) hoặc
chiều cao không đảm bảo (bằng hoặc dưới 2,5m) thì tính bằng 60% so với đơn
giá quy định đối với nhà có cùng kết cấu.
|
4.11
|
Đối với nhà xây dựng trên nền đất yếu có xử lý
gia cố móng:
+ Bằng cọc tre tính thêm 350.000 đồng/m2
của tầng trệt
+ Bằng cọc bê tông cốt thép theo bản vẽ thiết kế
hợp lệ thì được tính thêm khối lượng bê tông cốt thép cọc theo đơn giá:
7.960.000 đồng/m2
|
4.12
|
Gác xếp gỗ
|
đồng/m2
|
266.000
|
bao gồm cả cầu thang và lan can
|
4.13
|
Gác lửng gỗ (chiều cao nhà >4m và chiều cao
sàn gỗ >1,7m)
|
đồng/m2
gác lửng
|
1.117.000
|
Đối với nhà có gác lửng không đảm bảo chiều cao
thì tính bồi thường khối lượng gác lửng như vật kiến trúc
|
4.14
|
Gác lửng đúc bê tông có khung BTCT (chiều cao nhà
>4,5m, chiều cao sàn đúc >2m)
|
đồng/m2
gác lửng
|
3.055.000
|
4.15
|
Gác lửng đúc bê tông không khung BTC (chiều cao
nhà >4,5m, chiều cao sàn đúc >2m)
|
đồng/m2
gác lửng
|
2.125.000
|
|
5
|
Hầm, bể chứa xây gạch
|
|
|
|
5.1
|
Hệ thống hầm vệ sinh tự hoại
|
đồng/hầm
|
5.311.000
|
|
5.2
|
Hầm vệ sinh không có bể tự hoại
|
đồng/hầm
|
2.660.000
|
|
5.3
|
Xí xổm
|
đồng/cái
|
348.000
|
|
5.4
|
Xí bệt
|
đồng/cái
|
530.000
|
tháo dỡ, di chuyển
|
5.5
|
Hầm rút nước, hồ chứa nước thải có dung tích:
|
|
-
|
Hồ (hầm) trên 2m3 tính theo phương
pháp lũy tiến.
Ví dụ: Hồ chứa nước thải có dung tích 19m3
được tính như sau:
2m3 x 744.000đ/m3 =
1.488.000đ
3m3 x 585.000đ/m3 =
1.755.000đ
5m3 x 450.000đ/m3 =
2.250.000đ
5m3 x 292.000đ/m3 =
1.460.000đ
4m3 x 237.000đ/m3 =
948.000đ
Giá trị bồi thường = 7.901.000đ
|
|
Dưới hoặc bằng 2m3
|
đ/m3 chứa
|
744.000
|
|
Trên 2m3 đến 5m3
|
đ/m3 chứa
|
585.000
|
|
Trên 5m3 đến 10m3
|
đ/m3 chứa
|
450.000
|
|
Trên 10m3 đến 15m3
|
đ/m3 chứa
|
292.000
|
|
Trên 15m3
|
đ/m3 chứa
|
237.000
|
5.6
|
Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây gạch dày 110cm cố
định có dung tích:
|
|
|
|
Dưới hoặc bằng 2m3
|
đ/m3 chứa
|
1.005.000
|
|
Trên 2m3 đến 5m3
|
đ/m3 chứa
|
799.000
|
|
Trên 5m3 đến 10m3
|
đ/m3 chứa
|
609.000
|
|
Trên 10m3 đến 15m3
|
đ/m3 chứa
|
396.000
|
|
Trên 15m3
|
đ/m3 chứa
|
316.000
|
5.7
|
Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây bằng BTCT cố định
|
đ/m3 chứa
|
1.060.000
|
|
5.8
|
Hầm biogaz
|
đồng/hầm
|
11.415.000
|
|
6
|
Chuồng chăn nuôi
|
|
|
|
6.1
|
Xây gạch lửng cao 0,65m, mái ngói, nền xi măng (kể
cả móng bó kè)
|
đồng/m2XD
|
768.000
|
|
6.2
|
Xây gạch lửng, mái ngói, nền đất đầm chặt
|
đồng/m2XD
|
530.000
|
|
6.3
|
Che chắn bằng gỗ, mái lợp tôn
|
đồng/m2XD
|
276.000
|
|
6.4
|
Chuồng có kết cấu đơn giản
|
đồng/m2XD
|
134.000
|
|
6.5
|
Hỗ trợ di chuyển đàn gia súc:
|
|
|
|
|
- Đối với con nái sinh, sản
|
đồng/con
|
292.000
|
|
|
- Đối với con hậu bị
|
đồng/con
|
159.000
|
|
|
- Đối với con heo bột
|
đồng/con
|
66.000
|
|
6.6
|
Hỗ trợ di chuyển đàn gia cầm
|
đồng/con
|
2.000
|
không kể ngày tuổi
|
7
|
Nhà kho
|
|
|
|
7.1
|
Nhà kho khung lắp ghép kiểu tiền chế
|
|
|
Đơn giá nhà này bao gồm chi phí tháo dỡ, hao hụt,
vận chuyển, lắp dựng lại và bồi thường giá trị phần kết cấu không di dời được.
Người bị giải tỏa được thu hồi phần khung kho và mái tôn
|
|
a) Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông
|
đồng/m2XD
|
1.873.000
|
|
b) Mái tôn, bao che bằng tôn, nền bê tông
|
đồng/m2XD
|
1.337.000
|
|
c) Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường xây 220, nền
bê tông
|
đồng/m2XD
|
1.069.000
|
7.2
|
Nhà kho, nhà xưởng thông thường: khung sắt hoặc gỗ,
mái tôn, tường xây 110, nền xi măng, chiều cao 4m
|
đồng/m2XD
|
1.725.000
|
Nhà có chiều cao trên (hoặc dưới) 4,0m, cứ 10cm
cao hơn (hoặc thấp hơn) thì tăng (hoặc giảm) 42.000 đồng/m2XD
nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 1.337.000 đồng/m2XD và tối
đa không quá 2.271.000 đồng/m2XD
|
7.3
|
Nhà kho, nhà xưởng khung BTCT, tường xây 220, kết
cấu đỡ mái bằng thép, mái tôn, nền bê tông, chiều cao từ 6m
|
đồng/m2XD
|
2.778.000
|
Nhà có chiều cao trên hoặc dưới) 6,0m, cứ 10cm
cao hơn (hoặc thấp hơn) thì tăng (hoặc giảm) 52.000 đồng/m2XD
nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 2.652.000 đồng/m2XD và tối
đa không quá 4.250.000 đồng/m2XD
|
7.4
|
Đối với những nhà kho có kết cấu khác với kết cấu
chuẩn ở mục 7.1, 7.2 và 7.3 thì căn cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc
trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu khác
|
8
|
Ga ra ô tô
|
|
|
|
8.1
|
Mái tôn tường xây 220, nền bê tông sỏi hoặc đá
dăm.
|
đồng/m2XD
|
1.875.000
|
|
8.2
|
Nhà để xe mái tôn, khung sắt, nền xi măng, không
bao che
|
đồng/m2XD
|
538.000
|
|
9
|
Vật kiến trúc
|
|
|
|
9.1
|
Móng trụ, cổng, ngõ:
|
|
|
|
|
- Xây gạch ống
|
đồng/m3
|
1.069.000
|
|
|
- Đúc bê tông cốt thép
|
đồng/m3
|
5.065.000
|
|
9.2
|
Tường rào xây gạch 110, cao 1,2m:
|
đồng/m dài
|
538.000
|
|
|
- Trong phạm vi chiều cao từ 0,5 - 1,8m cứ 10 cm
thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m đến 1,8m thì giảm hoặc tăng 20.000 đồng/m dài.
|
|
-
|
Bao gồm cả móng + trụ xây gạch Khối lượng chỉ
tính từ mặt móng trở lên
|
|
- Từ 1,8m trở lên, cứ 10cm cao hơn tăng 42.000 đồng/m
dài
|
|
|
|
- Từ dưới 0,5m, tính theo khối lượng xây gạch
|
|
|
9.3
|
Mương thoát nước nội bộ:
|
|
|
|
|
- Mương đổ bê tông sâu 0,8m, rộng 0,5m
|
đồng/m dài
|
398.000
|
|
|
- Mương xây gạch sâu 0,8m rộng 0,5m
|
đồng/m dài
|
269.000
|
|
|
- Rãnh thoát nước rộng 0,3m
|
đồng/m dài
|
69.000
|
|
9.4
|
Giếng
|
|
|
|
|
- Giếng đóng bơm điện
|
đồng/cái
|
1.258.000
|
|
|
- Giếng đóng bơm tay
|
đồng/cái
|
1.725.000
|
|
|
- Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính
nhỏ hơn 100cm, độ sâu từ 4m đến 10m
|
đồng/cái
|
3.407.000
|
- Trường hợp độ sâu dưới 4m tính 70% đơn giá.
- Trường hợp độ sâu trên 10m đến dưới 14m, tính
tăng thêm 30% đơn giá.
- Trường hợp độ sâu từ 14m đến dưới 18m, tính
tăng thêm 60% đơn giá.
|
|
- Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính
nhỏ hơn 100cm, độ sâu >10m
|
đồng/cái
|
4.674.000
|
|
- Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính từ
100cm trở lên, độ sâu từ 4m đến 10m
|
đồng/cái
|
4.259.000
|
|
- Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính từ
100cm trở lên, độ sâu >10m
|
đồng/cái
|
5.842.000
|
9.5
|
Sân bãi:
|
|
|
|
|
- Sân cấp phối bằng đất đồi
|
đồng/m2
|
93.000
|
|
|
- Sân bê tông sỏi 1x2
|
đồng/m2
|
173.000
|
|
|
- Sân bê tông đá dăm
|
đồng/m2
|
158.000
|
|
|
- Sân gạch thẻ
|
đồng/m2
|
93.000
|
|
|
- Sân bê tông gạch vỡ trên láng vữa xi măng
|
đồng/m2
|
135.000
|
|
|
- Sân bê tông gạch vỡ trên láng đá mài
|
đồng/m2
|
450.000
|
Nếu thiếu bê tông gạch vỡ giảm 66.000 đồng/m2
|
|
- Sân bê tông gạch vỡ trên lát gạch men
|
đồng/m2
|
345.000
|
Nếu thiếu bê tông gạch vỡ giảm 66.000 đồng/m2
|
|
- Sân bê tông bằng đá 4x6 lát gạch gốm Bình Dương
|
đồng/m2
|
638.000
|
|
|
Sân bê tông dày 10 cm có gia cường cốt thép
|
đồng/m2
|
269.000
|
|
|
- Sân gạch Block tự chèn
|
đồng/m2
|
176.000
|
|
|
- Sân gạch Block
|
đồng/m2
|
218.000
|
|
|
- Sân gạch hoa có bê tông gạch vỡ
|
đồng/m2
|
183.000
|
|
|
- Sân đá mi dày 3cm
|
đồng/m2
|
20.000
|
|
9.6
|
Đường nội bộ (gồm các thành phần sau)
|
|
|
|
|
- Móng cấp phối đá dăm dày 25cm đến 30cm
|
đồng/m2
|
212.000
|
|
|
- Móng đá hộc dày 20cm
|
đồng/m2
|
107.000
|
|
|
- Mặt đường nhựa thâm nhập dày 10cm
|
đồng/m2
|
199.000
|
|
|
- Mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm
|
đồng/m2
|
158.000
|
|
10
|
Chi phí di dời mộ,
bia mộ:
|
|
|
|
|
- Mộ đất
|
đồng/cái
|
1.491.000
|
|
|
- Mộ xây nhỏ (0,6 x 0,8 x 0,2)m
|
đồng/cái
|
1.790.000
|
|
|
- Mộ xây lớn
|
đồng/cái
|
2.684.000
|
|
|
- Đơn giá mộ ốp đá granite (Bình Định) theo tiêu
chuẩn mộ lớn (2,6x1,2x0,9) gồm:
|
|
+ Mộ dán đá trực tiếp
|
đồng/mộ
|
13.500.000
|
|
|
+ Kiềng bê tông, xây đế, ráp mộ, dán đá đế
|
đồng/mộ
|
2.500.000
|
|
|
- Mộ vôi (Mộ cổ)
|
đồng/cái
|
3.996.000
|
|
|
- Mộ lắp ghép nhỏ (2,2 x 1,1 x 0,8)
|
đồng/cái
|
2.445.000
|
Đối với mộ lắp ghép chỉ tính công di chuyển và lắp
lại
|
|
- Mộ lắp ghép lớn (2,2 x 1,1 x 1,2)
|
đồng/cái
|
2.922.000
|
|
- Mộ vô chủ
|
đồng/cái
|
2.200.000
|
|
|
- Mã líp đã cải táng
|
đồng/cái
|
1.100.000
|
|
|
- Mã líp chưa cải táng
|
đồng/cái
|
1.300.000
|
|
|
- Bia mộ làm bằng đá granit (màu trắng và đen) gắn
vào tường cố định, không di dời được
|
đồng/m2
|
2.028.000
|
|
|
- Bia mộ làm bằng đá granit (màu trắng và đen) gắn
vào tường cố định, không di dời được (bia mộ đá khối 1m)
|
đồng/m2
|
2.386.000
|
|
|
Bia mộ bằng đá (Bia đá đầu triệu (0,9x0,55x0,1)m
|
đồng/tấm
|
1.500.000
|
|
|
Mức hỗ trợ chi phí xây dựng lại đối với mộ đất
khi di dời vào khu nghĩa trang tập trung theo quy hoạch chung của thành phố
thì mức chi phí xây mộ
|
đồng/mộ
|
3.250.000
|
|
11
|
Hỗ trợ di chuyển
|
|
|
|
|
- Di chuyển, lắp đặt lại Internet
|
đồng/01 thuê bao
|
348.000
|
Những trường hợp giải tỏa không đi hẳn mà ảnh hưởng
đến đồng hồ điện, đồng hồ nước thì hỗ trợ 50%
|
|
- Di chuyển, lắp đặt đồng hồ điện sinh hoạt chính
|
đồng/cái
|
1.838.000
|
|
- Di chuyển, lắp đặt đồng hồ nước sinh hoạt chính
|
đồng/cái
|
2.000.000
|
|
- Di chuyển, lắp đặt đồng hồ điện hoặc nước sinh
hoạt phụ
|
đồng/cái
|
1.225.000
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ điện sản xuất 3 pha
|
đồng/cái
|
3.063.000
|
|
- Di chuyển, lắp đặt điện thoại (trừ điện thoại
không dây)
|
đồng/cái
|
1.225.000
|
|
|
- Di chuyển, lắp đặt lại điều hòa
|
đồng/cái
|
482.000
|
|
|
- Di chuyển, lắp đặt lại bồn tắm các loại
|
đồng/cái
|
509.000
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt cáp truyền hình
|
đồng/cái
|
1.327.000
|
Từ cái thứ 2 trở đi mỗi cái được hỗ trợ 377.000 đồng/cái
|
|
Di chuyển, lắp đặt lại bình nước nóng điện nhà tắm
|
đồng/máy
|
332.000
|
Mức hỗ trợ di dời tận dụng lại
|
|
Di chuyển, lắp đặt lại
|
đồng/máy
|
606.000
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện nổi: tính bằng 1,0% giá trị
nhà
|
|
Giá trị nhà bao gồm nhà, các kết cấu trong nhà và
công trình phụ
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước nổi: tính bằng 1,0% giá trị
nhà
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện ngầm: tính bằng 2,0% giá
trị nhà
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước ngầm: tính bằng 2,0% giá
trị nhà
|
|
1. Chiều cao nhà được tính từ cốt nền nhà đến điểm
thấp nhất của mái (đối với nhà 01 tầng hoặc nhà trệt).
2. Đối với nhà 02 tầng trở lên diện tích bồi thường
là diện tích xây dựng tầng 1 cộng diện tích sàn đúc các tầng trên.
3. Đối với ban công của các loại nhà được tính bằng
1/2 diện tích ban công theo đơn giá nhà một tầng sàn đúc, mái đúc, có khung
BTCT.
4. Các loại nhà cửa, vật kiến trúc khác chưa có
trong phụ lục số I, II giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng xác định giá cụ thể
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Khung BTCT: Bao gồm hệ thống móng, cột, dầm, giằng
liền khớp với nhau.
6. Đối với khung sườn gỗ nhóm I gia công chạm khắc
hoa văn cổ: Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời lắp dựng lại khung sườn gỗ là
23.746.000 (Hai mươi ba triệu bảy trăm bốn mươi sáu ngàn) đồng.
7. Đối với đồng hồ điện, nước khi bị giải tỏa thì
chỉ hỗ trợ chi phí di dời.
Một số loại công trình tương tự loại nhà quy định,
chỉ khác một số kết cấu, thì có thể áp dụng nhà có kết cấu tương tự và vận dụng
một số loại vật kiến trúc quy định ở Phụ lục II để tính.
Ví dụ:
1. Nhà 03 tầng, móng đá hộc, tường xây 110, có
khung BTCT, tầng 2 sàn đúc, tầng 3 sàn gỗ, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tầng
3,3m: Thì áp dụng giá nhà 3 tầng tại Phụ lục này, trừ khối lượng vật kiến trúc
BTCT sàn tầng 3, đồng thời tính bồi thường khối lượng sàn gỗ tầng 3 như vật kiến
trúc.
2. Nhà 02 tầng, móng đá hộc, sàn gỗ, mái ngói, tường
xây 110 tầng 1, không khung BTCT, tầng 2 vách tôn hoặc vách ván, nền xi măng
chiều cao tối thiểu là 6,3m: Thì áp dụng giá nhà một tầng có kết cấu tương tự tại
mục 1.1, chiều cao nhà bằng chiều cao phần tường xây gạch, phần vách tôn và sàn
gỗ tính bồi thường khối lượng vật kiến trúc.
PHỤ LỤC II
BẢNG GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Thành phần công
việc
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
1
|
Xây móng đá hộc
|
đồng/m3
|
1.046.000
|
|
2
|
Xây móng gạch thẻ
|
đồng/m3
|
1.758.000
|
|
3
|
Xây tường gạch thẻ
|
|
-
|
|
|
- Chiều cao tường dưới 4 m
|
đồng/m3
|
2.640.000
|
|
|
- Chiều cao tường dưới 16 m
|
đồng/m3
|
2.740.000
|
|
4
|
Xây tường gạch ống
|
|
-
|
|
|
- Chiều cao tường dưới 4 m
|
đồng/m3
|
1.473.000
|
|
|
- Chiều cao tường dưới 16 m
|
đồng/m3
|
1.513.000
|
|
5
|
Xây trụ gạch thẻ
|
đồng/m3
|
3.082.000
|
|
6
|
Bê tông gạch vỡ
|
đồng/m3
|
600.000
|
|
7
|
Bê tông đá dăm
|
đồng/m3
|
2.227.000
|
|
8
|
Bê tông cột sỏi
|
|
-
|
|
|
- Cao từ 4 m trở lên
|
đồng/m3
|
7.738.000
|
|
|
- Cao dưới 4 m
|
đồng/m3
|
7.562.000
|
|
9
|
Bê tông xà, dầm, giằng nhà
|
đồng/m3
|
6.419.000
|
|
10
|
Bê tông sàn, lanto, mái
|
đồng/m3
|
6.243.000
|
|
11
|
Bê tông cầu thang sỏi
|
đồng/m3
|
7.475.000
|
|
12
|
Trát vữa
|
đồng/m2
|
66.000
|
|
13
|
Trát đá rửa
|
đồng/m2
|
246.000
|
|
14
|
Láng đá mài
|
đồng/m2
|
429.000
|
|
15
|
Láng nền, sàn đánh màu
|
đồng/m2
|
45.200
|
|
16
|
Sơn vôi mactic trong nhà
|
đồng/m2
|
77.000
|
|
17
|
Sơn vôi mactic ngoài nhà
|
đồng/m2
|
123.000
|
|
18
|
Sơn gấm (ngoài nhà)
|
đồng/m2
|
257.000
|
|
19
|
Sơn gai (trong nhà)
|
đồng/m2
|
153.000
|
|
20
|
Sơn chống thấm
|
đồng/m2
|
110.000
|
|
21
|
Sơn trần, sơn tường, sơn không mactíc
|
đồng/m2
|
66.000
|
|
22
|
Vách kính khung nhôm
|
đồng/m2
|
618.000
|
|
23
|
Trần ván ép kể cả đà trần
|
đồng/m2
|
242.000
|
|
24
|
Trần tôn hạt mè kể cả đà trần
|
đồng/m2
|
253.000
|
|
25
|
Trần tôn có lớp cách nhiệt là
|
đồng/m2
|
379.000
|
|
26
|
Trần kẽm cách nhiệt
|
đồng/m2
|
276.000
|
Không bao gồm
khung trần
|
27
|
Trần ốp Aluminium
|
đồng/m2
|
915.000
|
|
28
|
Trần ván ép dán giấy Trung Quốc kể cả đà trần
|
đồng/m2
|
273.000
|
|
29
|
Trần bê tông lưới thép
|
đồng/m2
|
221.000
|
|
30
|
Trần + tường gỗ trang trí
|
đồng/m2
|
491.000
|
|
31
|
Trần + tường ván ép dán Forméca
|
đồng/m2
|
397.000
|
|
32
|
Trần lam-ri gỗ dày 1cm kể cả đà trần
|
đồng/m2
|
752.000
|
|
33
|
Trần lam-ri nhựa kể cả đà trần gỗ
|
đồng/m2
|
156.000
|
|
34
|
Trần khung nhôm thạch cao kể cả đà trần
|
đồng/m2
|
401.000
|
|
35
|
Trần khung nhôm sợi thủy tinh cách nhiệt
|
đồng/m2
|
455.000
|
bao gồm cả khung
trần
|
36
|
Trần ván ép hoặc cat-tông Mỹ
|
đồng/m2
|
183.000
|
|
37
|
Trần nhựa tầm cỡ 50x50 kể cả đà trần gỗ
|
đồng/m2
|
407.000
|
|
38
|
Trần xốp khung nhôm
|
đồng/m2
|
302.000
|
|
39
|
Trần bạt nilông hoặc giấy cat-tông thường
|
đồng/m2
|
16.000
|
|
40
|
Trần la-phông tấm xốp có đà
|
đồng/m2
|
94.000
|
|
41
|
Các loại trần không đà giảm 40.000 đồng/m2
|
|
-
|
|
42
|
Tấm xốp lót trần
|
đồng/m2
|
49.000
|
|
43
|
Ván ép bọc simili
|
đồng/m2
|
401.000
|
|
44
|
Giấy dán tường
|
|
-
|
|
|
- Giấy dán tường Hàn Quốc
|
đồng/m2
|
136.000
|
|
|
- Giấy dán tường Trung Quốc
|
đồng/m2
|
68.000
|
|
45
|
Gạch Đồng Nai trang trí
|
đồng/m2
|
199.000
|
|
46
|
Gạch men ốp tường, trụ, cột
|
đồng/m2
|
292.000
|
|
47
|
Tường ốp bằng đá chẻ
|
đồng/m2
|
120.000
|
|
48
|
Đá Kim sa đen
|
đồng/m2
|
1.822.000
|
|
49
|
Đá Marble
|
đồng/m2
|
2.170.000
|
|
50
|
Đá Granit tự nhiên
|
|
-
|
|
|
- Thanh Hóa
|
đồng/m2
|
756.000
|
|
|
- Bình Định
|
đồng/m2
|
1.700.000
|
|
51
|
Gạch ốp lát granit Thạch Bàn
|
|
-
|
|
|
- 30 cm x 30 cm mờ
|
đồng/m2
|
225.000
|
|
|
- 30 cm x 30 cm bóng
|
đồng/m2
|
544.000
|
|
|
- 40 cm x 40 cm mờ
|
đồng/m2
|
392.000
|
|
|
- 40 cm x 40 cm bóng
|
đồng/m2
|
624.000
|
|
|
- 50 cm x 50 cm mờ
|
đồng/m2
|
467.000
|
|
|
- 50 cm x 50 cm bóng
|
đồng/m2
|
715.000
|
|
|
- 60 cm x 60 cm mờ
|
đồng/m2
|
509.000
|
|
|
- 60 cm x 60 cm bóng
|
đồng/m2
|
831.000
|
|
|
- 30 cm x 90 cm bóng mờ
|
đồng/m2
|
831.000
|
|
|
- 30 cm X 90 cm bóng kính
|
đồng/m2
|
1.210.000
|
|
52
|
Gạch ốp Inax
|
đồng/m2
|
1.347.800
|
|
53
|
Gạch ốp lát Granit Thạch Bàn loại 80x80cm
|
đồng/m2
|
1.213.000
|
54
|
Gạch Cotto (300x300)
|
đồng/m2
|
201.000
|
55
|
Gạch Cotto (60x24)
|
đồng/m2
|
292.000
|
56
|
Đá Cẩm thạch màu ngọc ốp tường
|
đồng/m2
|
2.190.000
|
57
|
Gạch gốm Đồng Tâm lát nền
|
đồng/m2
|
294.000
|
58
|
Gạch gốm Đồng Tâm ốp tường
|
đồng/m2
|
418.000
|
59
|
Sơn dầu
|
|
|
60
|
Sơn vào gỗ
|
đồng/m2
|
129.000
|
61
|
Sơn vào sắt thép
|
đồng/m2
|
79.000
|
62
|
Sơn vào tường
|
đồng/m2
|
75.000
|
63
|
Alu ốp trang trí
|
đồng/m2
|
1.056.000
|
64
|
Sàn ván công nghiệp
|
đồng/m2
|
568.000
|
65
|
Kính cường lực
|
|
|
|
- Kính cường lực 4 mm
|
đồng/m2
|
127.000
|
|
- Kính cường lực 5 mm
|
đồng/m2
|
146.000
|
|
- Kính cường lực 6 mm
|
đồng/m2
|
190.000
|
|
- Kính cường lực 8 mm
|
đồng/m2
|
205.000
|
|
- Kính cường lực 10 mm
|
đồng/m2
|
296.000
|
|
- Kính cường lực cong 10 mm
|
đồng/m2
|
476.000
|
66
|
Đá Sa thạch kích thước 10x10cm, 20x20cm, 30x3cm
|
đồng/m2
|
1.120.000
|
|
67
|
Đá ốp tường Vĩnh Cửu
|
đồng/m2
|
496.000
|
68
|
Gạch thủy tinh lấy sáng loại 20x20cm
|
đồng/m2
|
2.162.000
|
69
|
Đá Rubi đỏ
|
đồng/m2
|
2.074.600
|
70 .
|
Mái ngói Đồng Tâm
|
đồng/m2
|
564.000
|
71
|
Sàn gỗ Lim tự nhiên
|
đồng/m2
|
1.105.000
|
72
|
Cầu thang gỗ Lim tự nhiên
|
đồng/m2
|
1.342.000
|
73
|
Gốm Hạ Long lát nền (có lớp bê tông gạch vỡ):
|
đồng/m2
|
489.000
|
|
74
|
Hiên ngói nung
|
đồng/m2
|
302.000
|
|
75
|
Hiên tôn kẽm
|
đồng/m2
|
253.000
|
|
76
|
Hiên Fibrôximăng
|
đồng/m2
|
207.000
|
|
77
|
Hiên tranh, nền đất
|
đồng/m2
|
252.000
|
|
78
|
Mái ngói âm dương
|
đồng/m2
|
430.000
|
|
79
|
Mái giấy dầu
|
đồng/m2
|
61.000
|
|
80
|
Chỉ phào trang trí
|
đồng/md
|
77.000
|
|
81
|
Các hình trang trí đắp nổi trên tường, trần bằng
xi măng
|
đồng/m2
|
1.173.000
|
|
82
|
Các hình đắp nổi trên tường, trần bằng thạch cao
|
đồng/m2
|
432.000
|
|
83
|
Các hình trang trí vẽ bằng thuốc nước
|
đồng/m2
|
221.000
|
chỉ tính bồi thường
cho các công trình là nhà thờ, đền, chùa, miếu, khóm thờ, mồ mã
|
84
|
Các hình trang trí vẽ bằng sơn
|
đồng/m2
|
643.000
|
85
|
Chạm trổ bằng xi măng khảm xà cừ
|
đồng/m2
|
3.224.000
|
chỉ tính bồi thường
cho các công trình là nhà thờ, đền, chùa, miếu, khóm thờ, mồ mã
|
86
|
Chạm trổ bằng xi măng khảm sành sứ, thủy tinh
|
đồng/m2
|
2.861.200
|
87
|
Rồng đắp nổi có trang trí khảm xà cừ hoặc sành sứ
gắn trên mái, đỉnh mái
|
|
-
|
|
|
- Rồng bề mặt lớn hơn hoặc bằng 1,2m2;
dài lớn hơn 1,5mét
|
đồng/con
|
3.382.000
|
|
|
- Rồng bề mặt lớn hơn 1,0m2 đến 1,2m2;
dài 1,0 đến 1,50 mét
|
đồng/con
|
2.705.000
|
|
|
- Rồng bề mặt lớn hơn 0,8m2 đến 1,0m2;
dài 0,6 đến 1,0 mét
|
đồng/con
|
2.029.000
|
|
|
- Rồng bề mặt lớn hơn 0,6m2 đến 0,8m2;
dài 0,6 đến 0,75mét
|
đồng/con
|
1.352.000
|
|
|
- Rồng bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m2;
dài nhỏ hơn hoặc bằng 0,6mét
|
đồng/con
|
1.014.000
|
|
88
|
Phụng đắp nổi có trang trí khảm xà cừ hoặc sành sứ
gắn trên mái, đỉnh mái:
|
|
-
|
|
|
- Phụng bề mặt lớn hơn 1,0m2; dài lớn
hơn 1,0 mét
|
đồng/con
|
2.705.000
|
|
|
- Phụng bề mặt lớn hơn 0,8m2 đến 1,0m2;
dài 0,75 đến 1,0mét
|
đồng/con
|
2.029.000
|
|
|
- Phụng bề mặt lớn hơn 0,6m2 đến 0,8m2;
dài 0,6 đến 0,75mét
|
đồng/con
|
1.352.000
|
|
|
- Phụng bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m2;
dài nhỏ hơn hoặc bằng 0,6mét
|
đồng/con
|
1.014.000
|
|
89
|
Sư tử dạng khối, bề mặt có trang trí khảm xà cừ
hoặc sành sứ gắn trên mái, bình phong, trụ cổng, trước tiền đình
|
|
- Sư tử (lân) dạng hình khối kích thước dài lớn
hơn hoặc bằng 1,20mét, cao lớn hơn hoặc bằng 0,50mét, dày lớn hơn hoặc bằng
0,40mét
|
đồng/con
|
6.764.000
|
|
V
|
- Sư tử (lân) bề mặt lớn hơn 1,00 m2 đến
1,20m2
|
đồng/con
|
3.382.000
|
|
|
- Sư tử (lân) bề mặt lớn hơn 0,8 m2 đến
1,00m2
|
đồng/con
|
2.705.000
|
|
|
- Sử tử (lân) bề mặt lớn hơn 0,6 m2 đến
0,8m2
|
đồng/con
|
2.029.000
|
|
|
- Sư tử (lân) bề mặt lớn hơn 0,4 m2 đến
0,6m2
|
đồng/con
|
1.352.000
|
|
|
- Sư tử (lân) bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 0,4m2
|
đồng/con
|
1.014.000
|
|
90
|
Mặt nguyệt đắp nổi có trang trí khảm xà cừ hoặc
sành sứ gắn trên mái, đỉnh mái
|
|
-
|
|
|
- Mặt nguyệt bề mặt lớn hơn hoặc bằng 1,0m2
|
đồng/con
|
2.705.000
|
|
|
- Mặt nguyệt bề mặt lớn hơn 0,8m2 đến
1,0m2
|
đồng/con
|
2.029.000
|
|
|
-Sư tử (lân) bề mặt lớn hơn 0,4m2 đến
0,6m2
|
đồng/con
|
1.352.000
|
|
|
- Sư tử (lân) bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 0,4m2
|
đồng/con
|
1.014.000
|
|
91
|
Các loại hoa văn, lá trang trí đắp nổi có trang
trí khảm xà cừ hoặc sành sứ gắn trên mái, diềm rèm
|
|
Các loại hoa văn, lá trang trí bề mặt nhỏ hơn hoặc
bằng 0,5m2
|
đồng/cái
|
1.014.000
|
|
92
|
Búp sen (tính di chuyển)
|
đồng/cái
|
16.000
|
|
93
|
Tượng Long, Công, Lân, Quy, Phượng (tính di chuyển)
|
đ/tượng
|
52.000
|
|
94
|
Sân gạch vỡ không láng vữa xi măng
|
đồng/m2
|
28.000
|
|
95
|
Sân lát gạch không trát mạch hồ
|
đồng/m2
|
23.000
|
|
96
|
Ao nuôi tôm quảng canh cải tiến
|
đồng/m2
|
56.000
|
Bao gồm chi phí
đào, cải tạo ao hồ, di dời các thiết bị liên quan
|
97
|
Ao nuôi tôm bán thâm canh
|
đồng/m2
|
87.000
|
98
|
Ao nuôi tôm thâm canh
|
đồng/m2
|
108.000
|
99
|
Ao tưới nước, nuôi cá
|
đồng/m2
|
56.000
|
100
|
Ao nuôi cá quy mô công nghiệp
|
đồng/m2
|
94.000
|
|
- Ao nuôi cá quảng canh cải tiến
|
đồng/m2
|
49.000
|
|
- Ao nuôi tôm bán thâm canh
|
đồng/m2
|
76.000
|
|
- Ao nuôi tôm thâm canh
|
đồng/m2
|
82.000
|
101
|
Đầu đót gắn vào ống hút nước biển của các trại
tôm giống
|
đồng/cái
|
2.191.900
|
|
102
|
Đối với khu vực nuôi nghêu, nò rớ bắt cá: bồi thường
chi phí tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại vật tư, thực tế tại thị trường theo thời
điểm
|
103
|
Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại:
|
|
- Chái lợp tôn kẽm hoặc fibrô xi măng
|
đồng/m2
|
52.000
|
|
|
- Chái lợp ngói
|
đồng/m2
|
66.000
|
|
|
- Mái hiên nhôm di động
|
đồng/m2
|
28.000
|
|
|
- Các loại ống nước, xối nhựa, xối tôn
|
đồng/m
|
7.000
|
|
|
- Hồ cá, ảng nước, chum,...
|
đồng/cái
|
23.000
|
|
|
- Hồ nuôi cá xây đá hộc bao quanh, có hệ thống ống
xả thoát nước, lòng hồ nền đất
|
đồng/m3
chứa
|
254.000
|
|
|
- Hòn non bộ (cảnh)
|
đồng/m3
|
1.474.000
|
|
|
- Lan can sân thượng và lan can cầu thang
|
đồng/m2
|
79.000
|
không có trong kết
cấu nhà
|
|
- Lam-ri nhôm áp tường
|
đồng/m2
|
61.000
|
|
|
- Kính ốp trụ tường
|
đồng/m2
|
52.000
|
|
|
- Lavabo, tiểu nam
|
đồng/cái
|
61.000
|
|
|
- Sân lát đanh bê tông có độ dày từ 5 cm đến dưới
7 cm
|
đồng/m2
|
40.000
|
|
|
- Sân lát đanh bê tông có độ dày từ 7 cm đến 15
cm
|
đồng/m2
|
77.000
|
|
|
- Sân lát đanh bê tông có độ dày trên 15 cm
|
đồng/m2
|
99.000
|
|
|
- Sân lát đanh bê tông nhựa
|
đồng/m2
|
38.000
|
|
|
- Cổng sắt, cổng ngõ
|
đồng/cánh
|
28.000
|
|
|
- Ray sắt của cổng sắt đẩy
|
đồng/md
|
82.000
|
|
|
- Hàng rào thép gai
|
đồng/m2
|
14.000
|
|
|
- Lưới B40
|
đồng/m2
|
14.000
|
|
|
- Nhà có các kết cấu hệ khung sườn gỗ (bao gồm cột,
vì kèo, xà gồ, cầu phong, rầm thượng, tường bao che, cửa đi, cửa sổ và các
chi tiết bằng gỗ)
|
đồng/m2
|
2.705.000
|
Hỗ trợ tháo dỡ nhà
và di chuyển lắp dựng đến nơi khác
|
* Ghi chú: Đối với ống nhựa
HDPE dẫn nước biển vào các trại nuôi tôm căn cứ Thông báo giá VLXD của Sở Xây dựng
tại thời điểm thu hồi đất.
PHỤ LỤC III
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI, HOA MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Số TT
|
Các loại cây
|
Đvt
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
1
|
Dừa
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
18.000
|
|
2
|
Mít
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
3
|
Chanh, Cam, Quýt, Bưởi
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
300.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
250.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
4
|
Chanh dây, gấc
|
|
|
|
|
Có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
Chưa có quả
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
23.000
|
|
Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
5
|
Bơ
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
140.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
6
|
Đào lộn hột
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
374.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
125.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
7
|
Nhãn, Vải, Chôm chôm
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
312.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
234.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
23.000
|
|
8
|
Xoài, Sapuchê
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
125.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
31.000
|
|
9
|
Vú sữa
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
218.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
10
|
Mận, Cốc, Mãng cầu, Đào tiên
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
179.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
11
|
Hồng, Táo
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
250.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
140.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
20.000
|
|
12
|
Sầu riêng, Măng cụt
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
1.435.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
897.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
109.000
|
|
13
|
Thanh long
|
|
|
Bao gồm choái, giàn
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
150.000
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
14
|
Ổi
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
203.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
125.000
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
15
|
Lựu, Bình bát, bồ kết, thị, khế, vả (sung),
chùm ruột, chay, bồ quân, me, bứa
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Mới trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
16
|
Ô ma
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Mới trồng được 1 - 2 năm
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
5.000
|
|
17
|
Đu đủ
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
2.000
|
|
18
|
Chuối
|
|
|
|
|
- Có buồng
|
đồng/cây
|
150.000
|
|
- Chưa có buồng, đường kính thân trên 10 cm
|
đồng/cây
|
70.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá trên
|
|
|
|
19
|
Dâu da ăn quả
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
70.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
5.000
|
|
20
|
Cau ăn trầu
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
179.000
|
|
- Cây non cao trên 1m
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
18.000
|
|
21
|
Trầu
|
|
|
|
|
- Bụi lớn (đường kính gốc trên 01 cm)
|
đồng/bụi
|
125.000
|
|
- Bụi nhỏ (đường kính gốc từ 01 cm trở xuống)
|
đồng/bụi
|
94.000
|
|
- Mới trồng
|
đồng/bụi
|
9.000
|
|
22
|
Mai, Đào cảnh trồng trên đất
|
|
|
Công di chuyển
|
|
- Đường kính gốc trên 10 cm, cao trên 2 m
|
đồng/cây
|
359.000
|
|
- Đường kính gốc từ 5 cm đến 10 cm
|
đồng/cây
|
265.000
|
|
- Đường kính gốc từ 3 cm đến dưới 5 cm
|
đồng/cây
|
179.000
|
|
- Đường kính gốc từ 2 cm đến dưới 3 cm
|
đồng/cây
|
94.000
|
|
- Đường kính gốc dưới 2 cm
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
- Cây con, giống
|
đồng/cây
|
5.000
|
|
23
|
Phượng cúng
|
|
|
|
|
- Có hoa
|
đồng/cây
|
100.000
|
|
- Chưa có hoa
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
10.000
|
|
24
|
Chuối kiểng có hoa
|
đồng/bụi
|
30.000
|
|
25
|
Chuối kiểng rẽ quạt
|
đồng/cây
|
94.000
|
|
26
|
Chậu kiểng (kể cả chi phí hư hại, bể vỡ)
|
|
|
Công di chuyển
|
|
- Chậu lớn (đường kính từ 50 cm trở lên)
|
đồng/chậu
|
16.000
|
|
- Chậu nhỏ (đường kính dưới 50 cm)
|
đồng/chậu
|
8.000
|
|
27
|
Vạn tuế, Tùng, Nguyệt quế, Cau bụng, Cau sâm
banh
|
đồng/cây
|
94.000
|
Công di chuyển
|
28
|
Hoa trồng chuyên canh
|
đồng/m2
|
31.000
|
|
29
|
Cây chè tàu
|
đồng/mdài
|
10.000
|
|
30
|
Cây cảnh trồng đất
|
|
|
|
|
- Chiều cao từ 0,5 m trở lên
|
đồng/cây
|
50.000
|
|
- Chiều cao dưới 0,5 m
|
đồng/cây
|
25.000
|
|
31
|
Dương liễu, bạch đàn, keo lá tràm trồng xen
trong vườn nhà
|
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất
1,3 m
|
|
- Cây có đường kính từ 10 cm trở lên
|
đồng/cây
|
70.000
|
- Cây có đường kính từ 5 cm đến dưới 10 cm
|
đồng/cây
|
31.000
|
- Cây có đường kính dưới 5 cm
|
đồng/cây
|
9.000
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
1.300
|
32
|
Rừng dương liễu,
bạch đàn, thầu dầu, keo lá tràm
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
8.875.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
4.475.000
|
|
- Năm thứ 3
|
đồng/ha
|
4.210.000
|
|
- Năm thứ 4
|
đồng/ha
|
1.995.000
|
|
- Năm thứ 5
|
đồng/ha
|
1.995.000
|
|
- Năm thứ 6
|
đồng/ha
|
1.995.000
|
1.280.000
|
- Năm thứ 7 trở lên
|
đồng/ha
|
3.370.000
|
Công chặt
|
33
|
Rừng dương liễu, bạch
đàn, thầu dầu, keo lá tràm tái sinh lần thứ nhất
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
4.125.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
4.195.000
|
|
- Năm thứ 3
|
đồng/ha
|
3.870.000
|
|
- Năm thứ 4
|
đồng/ha
|
1.870.000
|
|
- Năm thứ 5
|
đồng/ha
|
1.870.000
|
|
- Năm thứ 6
|
đồng/ha
|
1.870.000
|
|
- Năm thứ 7 trở lên
|
đồng/ha
|
2.495.000
|
Công chặt
|
34
|
Rừng dương liễu, thầu
dầu, bạch đàn tái sinh lần thứ hai trở lên: Không bồi thường
|
|
|
|
35
|
Trứng cá, mức, keo, bù lời, bông gòn, mù u,
sung, thầu đâu, tầm vông, phượng vĩ và các cây gỗ tạp khác
|
|
|
Công chặt
|
|
- Đường kính thân từ 20 cm trở lên
|
đồng/cây
|
31.000
|
Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất
0,5 m
|
- Đường kính thân từ 5 cm đến dưới 20 cm
|
đồng/cây
|
23.000
|
- Đường kính thân dưới 5 cm
|
đồng/cây
|
8.000
|
36
|
Rừng trồng tập trung
các loại cây bản địa: Cây Chò, Sao đen, Dầu song nàng, Kiền kiền, cây ươi..,:
|
đồng/ha
|
|
|
|
- Cây đến 1 năm
|
|
30.413.000
|
|
- Cây đến 2 năm
|
|
43.773.000
|
|
- Cây đến 3 năm
|
|
57.793.000
|
|
- Cây đến 4 năm
|
|
76.713.000
|
|
- Cây đến 5 năm
|
|
78.113.000
|
|
- Cây đến 6 năm
|
|
88.787.000
|
|
37
|
Cây chò, Sao đen, Dầu song nàng, Kiền kiền trồng
riêng lẻ thì căn cứ vào đơn giá cây trồng tập trung và mật độ cây để xác định
đơn giá phù hợp
|
|
|
Mật độ 625 cây/ha (4mx4m)
|
|
- Cây giống mới trồng
|
Đồng/cây
|
3.000
|
|
- Cây có đường kính từ 1 cm đến dưới 2cm
|
Đồng/cây
|
10.000
|
|
- Cây có đường kính từ 2cm đến dưới 5 cm
|
Đồng/cây
|
30.000
|
|
- Cây có đường kính từ 5 cm đến dưới 10cm
|
Đồng/cây
|
70.000
|
|
- Cây có đường kính từ 10cm đến dưới 20cm
|
Đồng/cây
|
100.000
|
|
- Cây có đường kính từ 20cm đến dưới 25cm
|
Đồng/cây
|
150.000
|
|
- Cây từ 25cm trở lên
|
Đồng/cây
|
200.000
|
|
- Cây 6 năm tuổi trở lên
|
đồng/cây
|
200.000
|
|
38
|
Cây ươi trồng riêng lẻ:
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
276.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
204.000
|
|
- Cây trồng được 1-2 năm
|
đồng/cây
|
90.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
4.000
|
|
39
|
Tre gai
|
|
|
Công chặt
|
|
- Cây lớn
|
đồng/cây
|
23.000
|
|
- Cây nhỏ
|
đồng/cây
|
13.000
|
|
40
|
Tre lấy măng
|
|
|
|
|
- Đã cho măng
|
đồng/bụi
|
179.000
|
|
- Chưa cho măng
|
đồng/bụi
|
140.000
|
|
- Còn nhỏ
|
đồng/bụi
|
55.000
|
|
41
|
Cây cà phê
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
179.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
140.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
18.000
|
|
42
|
Cây tiêu trồng choái (cây, bê tông)
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/choái
|
265.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/choái
|
125.000
|
|
- Cây con mới trồng
|
đồng/choái
|
8.000
|
|
43
|
Cây tiêu trồng ụ
|
|
|
Đường kính ụ ≥ 0,5m
|
|
(bao gồm cả ụ, tối thiểu 50 dây/ụ)
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/ụ
|
2.153.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/ụ
|
1.435.000
|
|
- Cây con mới trồng
|
đồng/ụ
|
624.000
|
|
44
|
Cây chè
|
|
|
|
|
a. Trồng xen trong vườn nhà
|
|
|
|
- Cây có đường kính trên 10 cm
|
đồng/cây
|
117.000
|
|
- Cây có đường kính từ 5 cm đến 10 cm
|
đồng/cây
|
55.000
|
|
- Cây có đường kính dưới 5 cm
|
đồng/cây
|
26.000
|
|
b. Trồng thành vườn đồi
|
đồng/m2
|
26.000
|
|
45
|
Cây quế
|
Trồng thành rừng, đồi giao Hội
đồng bồi thường xác định giá tại thời điểm quyết định thu hồi đất, trình Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, báo cáo UBND thành phố quyết định.
|
46
|
Cây dó
|
|
a. Đối với cây trồng đơn lẻ trong vườn nhà
|
|
|
|
- Cây trồng trên 10 năm, đường kính trên 15 cm
|
đồng/cây
|
325.000
|
Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất
0,5m
|
- Cây trồng trên 10 năm, đường kính từ 11 cm đến
15 cm
|
đồng/cây
|
260.000
|
- Cây trồng từ 7 năm đến dưới 10 năm, đường kính
từ 9 cm đến dưới 11 cm
|
đồng/cây
|
195.000
|
|
- Cây trồng từ 5 năm đến dưới 7 năm, đường kính từ
6 cm đến dưới 9 cm
|
đồng/cây
|
130.000
|
|
- Cây trồng từ 3 năm đến dưới 5 năm, đường kính từ
3 cm đến dưới 6 cm
|
đồng/cây
|
65.000
|
|
- Cây trồng từ 1 năm đến dưới 3 năm, đường kính
dưới 3 cm
|
đồng/cây
|
39,000
|
|
b. Đối với cây trồng
thành vườn rừng thì giá bồi thường bằng 1,2 lần cây quế trồng thành rừng, đồi
|
|
|
|
47
|
Ớt
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
20.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
5.000
|
|
48
|
Thơm
|
|
|
|
|
a. Trồng xen trong vườn
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
7.800
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
2.600
|
|
b. Trồng thành vườn, đồi
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/m2
|
16.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/m2
|
10.000
|
|
49
|
Bầu, bí, khổ qua, mướp, dưa leo
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/gốc
|
30.000
|
|
- Chưa có quả
|
động/gốc
|
15.000
|
|
- Cây con
|
đồng/gốc
|
2.000
|
|
50
|
Dưa gang
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/m2
|
10.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/m2
|
5.000
|
|
- Cây con
|
đồng/m2
|
2.000
|
|
51
|
Dưa hấu
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/m2
|
15.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/m2
|
10.000
|
|
- Cây con
|
đồng/m2
|
3.000
|
|
52
|
Cây cà chua
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
30.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
20.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
3.000
|
|
53
|
Cà tím, cà trắng, cà pháo
|
|
|
|
|
- Có quả
|
đồng/cây
|
18.000
|
|
- Chưa có quả
|
đồng/cây
|
9.000
|
|
- Cây con
|
đồng/cây
|
2.600
|
|
54
|
Cây trảy, dâu tằm
|
đồng/cây
|
1.300
|
|
55
|
Sả
|
|
|
|
|
- Trồng riêng lẻ
|
đồng/bụi
|
4.000
|
|
- Trồng thành vườn
|
đồng/m2
|
13.000
|
|
56
|
Mía
|
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên
|
đồng/cây
|
3.000
|
|
- Dưới 5 đốt
|
đồng/cây
|
2.000
|
|
57
|
Đậu tây (côve), đậu đũa
|
đồng/m2
|
23.000
|
|
58
|
Đậu quyên, đậu ngự, đậu ván trồng thành giàn
trong vườn nhà
|
|
|
|
|
- Có trái
|
đồng/m2
|
20.000
|
|
- Cây con
|
đồng/m2
|
2.000
|
|
59
|
Các loại đậu khác
|
đồng/m2
|
14.000
|
|
60
|
Mè các loại
|
đồng/m2
|
2.600
|
|
61
|
Rau muống
|
|
|
|
|
- Trồng chuyên canh
|
đồng/m2
|
26.000
|
|
- Trồng bán chuyên canh
|
đồng/m2
|
18.000
|
|
- Trồng xen trong vườn nhà
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
62
|
Sen
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
63
|
Môn nước, dọc mùng, lá dứa, lá lốt, ngỗ điếc,
mồng tơi, rau lang, rau dền, bồ ngót, diếp cá, rau răm
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
64
|
Xà lách, bắp cải, cải, hành, ba rô, rau thơm,
môn bạc hà, rau cần
|
đồng/m2
|
31.000
|
|
65
|
Sắn dây (cát căn)
|
|
|
|
|
- Chưa có củ
|
đồng/bụi
|
5.000
|
|
- Có củ
|
đồng/bụi
|
70.000
|
|
66
|
Riềng, gừng, nghệ
|
đồng/m2
|
18.000
|
|
67
|
Khoai choái, khoai từ, khoai môn, khoai sọ (lấy
củ), trút
|
|
23.000
|
|
68
|
Khoai lang
|
đồng/m2
|
13.000
|
|
69
|
Sắn (khoai mì)
|
|
|
|
|
- Trồng riêng lẻ
|
đồng/bụi
|
5.200
|
|
- Trồng trập trung
|
đồng/m2
|
8.000
|
|
70
|
Bắp (ngô) - Trồng thành vườn
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
|
- Trồng riêng lẻ
|
đồng/cây
|
1.300
|
|
71
|
Đối với các loại cây giống gieo đại trà
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
72
|
Lúa
|
đồng/m2
|
10.000
|
|
73
|
Cây sâm đất
|
đồng/m3
|
8.000
|
|
74
|
Cây thuốc nam các loại
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
75
|
Hồng ngọc, nữ hoàng cung
|
đồng/m2
|
5.200
|
|
76
|
Ngãi cứu, rau tần (húng hanh), thần tài
|
đồng/m2
|
9.000
|
|
77
|
Một số loại cây ăn quả trồng trang trại sử dụng
giống ghép chất lượng cao (mật độ bình quân 400cây/ha)
|
|
|
|
|
a. Xoài
|
|
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
45.000
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
52.565.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
66.565.000
|
|
- Năm thứ 3 trở đi
|
đồng/ha/năm
|
82.565.000
|
|
b. Vú sữa
|
|
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
35.000
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
31.700.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
45.700.000
|
|
- Năm thứ 3 trở đi
|
đồng/ha/năm
|
61.700.000
|
|
c. Nhãn, Cam, Bưởi, Chôm chôm
|
|
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
35.000
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
28.095.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
42.095.000
|
|
- Năm thứ 3 trở đi
|
đồng/ha/năm
|
58.095.000
|
|
4. Sầu riêng
|
|
|
|
- Cây giống
|
đồng/cây
|
70.000
|
|
- Năm thứ 1
|
đồng/ha
|
41.865.000
|
|
- Năm thứ 2
|
đồng/ha
|
55.865.000
|
|
- Năm thứ 3 đến năm thứ 6
|
đồng/ha/năm
|
71.865.000
|
|
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG
MỘT SỐ CÂY TRỒNG MỚI
|
78
|
Cây Cao su
|
|
|
Mật độ trồng cây cao su cao nhất: 555 cây/ha
(6mx3m)
|
|
a. Đối với vườn cao su trồng theo quy hoạch,
tập trung
|
đồng/ha
|
|
Đối với vườn cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản
|
Cây đến 1 năm
|
|
31.635.000
|
|
Cây đến 2 năm
|
|
45.315.000
|
|
Cây đến 3 năm
|
|
55.575.000
|
|
Cây đến 4 năm
|
|
65.835.000
|
|
Cây đến 5 năm
|
|
74.955.000
|
|
Cây đến 6 năm
|
|
82.935.000
|
|
Cây đến 7 năm
|
|
90.915.000
|
|
Cây đến 8 năm
|
|
97.755.000
|
|
b. Đối với vườn cao su trồng riêng lẻ, phân
tán thì căn cứ vào đơn giá cao su trồng tập trung và mật độ cây để xác định
đơn giá phù hợp
|
|
|
Đối với vườn cao su thời kỳ khai thác
|
Năm thứ 9 (khai thác năm thứ 1)
|
|
103.455.000
|
|
Năm thứ 10 (khai thác năm thứ 2)
|
|
103.455.000
|
|
Năm thứ 11 (khai thác năm thứ 3)
|
|
103.455.000
|
|
79
|
Cây sưa
|
cây
|
|
Mật độ không quá 1.666 cây/ha (2mx3m)
|
|
Cây mới trồng
|
|
30.000
|
|
Cây có đường kính từ 1 - < 3 cm
|
|
114.000
|
|
Cây có đường kính từ 3 - < 4 cm
|
|
228.000
|
|
Cây có đường kính từ 4 - < 5 cm
|
|
342.000
|
|
Cây có đường kính từ 6 - < 9 cm
|
|
456.000
|
|
Cây có đường kính từ 9 - < 11 cm
|
|
684.000
|
|
Cây có đường kính từ > 15 cm
|
|
1.140.000
|
|
80
|
Cây lộc vừng
|
cây
|
|
Hỗ trợ công di chuyển
|
|
Cây dưới 1 năm
|
|
18.000
|
|
Cây từ 2 - < 3 năm tuổi
|
|
115.000
|
|
Cây < 4 năm tuổi
|
|
230.000
|
|
Cây tươi tốt 4 năm tuổi trở lên
|
|
575.000
|
|
81
|
Cây nhàu, cây sa kê
|
cây
|
|
|
|
Có quả
|
|
265.000
|
|
Chưa có quả
|
|
179.000
|
|
Mới trồng từ 1-2 năm
|
|
117.000
|
|
82
|
Cây cỏ Nhật
|
m2
|
24.000
|
|
83
|
Cây cỏ voi
|
m2
|
6.000
|
|
84
|
Cây mía
|
m2
|
20.000
|
Mía trồng thành đám
|
85
|
Cây Trám hồng
|
|
|
Mật độ 625 cây/ha (4mx4m)
|
|
(a. Đối với Trám hồng theo quy hoạch, tập
trung (trên 1 ha)
|
đồng/ha
|
|
|
Cây đến 1 năm
|
|
30.413.000
|
|
Cây đến 2 năm
|
|
43.773.000
|
|
Cây đến 3 năm
|
|
57.793.000
|
|
Cây đến 4 năm
|
|
76.713.000
|
|
Cây đến 5 năm
|
|
78.113.000
|
|
Cây đến 6 năm
|
|
88.787.000
|
|
b. Đối với vườn Trám hồng trồng riêng lẻ,
phân tán thì căn cứ vào đơn giá cây trồng tập trung và mật độ cây để xác định
đơn giá phù hợp
|
|
|
|
Cây 6 năm tuổi trở lên
|
đồng/cây
|
200.000
|
|
86
|
Cây Bông súng
|
|
|
|
|
- Cây Bông súng trồng chậu để làm cảnh
|
đồng/chậu
|
120.000
|
|
- Cây Bông súng trồng ở bàu, ao
|
đồng/m2
|
150.000
|
|
- Cây Bông súng trồng ở bể, tiểu cảnh
|
đồng/m2
|
350.000
|
|
* Ghi chú: Đối với cây trồng lâm nghiệp trồng tập
trung mật độ không quá 1600 cây/ha.