ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
16 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình
thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 78/TTr-TNMT ngày 06/4/2015 về việc ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/4/2015 và
thay thế Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (báo cáo)
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;
- Trưởng phòng khối NCTH;
- Lưu VT, ĐC (Tính)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC
GIA, CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; cơ quan chuyên môn liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai ngày 29/11/2013 (sau đây viết tắt là Luật Đất đai) khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình, dự án; tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện theo
nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, chính
sách hiện hành của Nhà nước và tại Quy định này.
Điều 4. Ủy quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quyết định thu hồi đất đối với từng công trình, dự án
cụ thể thuộc trường hợp quy định Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 5. Kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
1. Lập, trình duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
a) Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm đối với công trình, dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của cấp tỉnh.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm đối với công trình, dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của cấp
huyện và những công trình, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thu hồi đất.
2. Việc xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu, tiến độ giải phóng mặt bằng
của từng công trình, dự án. Nội dung kế hoạch theo quy định tại Khoản 1 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định định số
43/2014/NĐ-CP).
3. Thời gian lập, trình và phê duyệt kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm của từng công trình, dự án không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng
chi tiết công trình, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật (đối với công trình theo tuyến),
hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền do Chủ đầu tư xây dựng
công trình gửi đến.
Điều 6. Trích đo địa chính hoặc
trích lục bản đồ địa chính thửa đất nằm trong ranh giới thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
và đơn vị lập quy hoạch chi tiết công trình tiến hành xác định mốc giới quy hoạch,
tọa độ mỏ, phạm vi giải phóng mặt bằng tại thực địa và trên bản đồ địa chính (nếu
có). Lập biên bản xác định phạm vi giải phóng mặt bằng có đầy đủ chữ ký của các
thành phần tham gia.
2. Căn cứ biên bản xác định phạm vi giải phóng mặt
bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng họp với người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất phổ biến
về phạm vi giải phóng mặt bằng, về thời gian trích đo địa chính thửa đất, về
trách nhiệm của các chủ sử dụng đất trong việc phối hợp thực hiện đo đạc xác định
diện tích, hiện trạng thửa đất thu hồi.
3. Việc trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa
chính thửa đất nằm trong ranh giới thu hồi được thực hiện như sau:
a) Trích lục từ bản đồ địa chính sau khi đã rà soát
chỉnh lý bản đồ phù hợp với hiện trạng (đối với nơi đã có bản đồ địa chính).
b) Trích đo địa chính xác định diện tích, hiện trạng
các thửa đất nằm trong ranh giới thu hồi đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng phải đo vẽ lại theo quy định tại Khoản
3 Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính).
c) Lập danh sách chủ sử dụng các thửa đất bị thu hồi.
Điều 7. Thông báo thu hồi đất
1. Trong năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành việc trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính theo quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện lập hồ sơ thông báo thu hồi đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu
thẩm quyền thu hồi đất cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường nếu thẩm quyền
thu hồi đất cấp tỉnh. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây viết
tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT), trong đó có bổ sung thêm danh sách chủ sử
dụng thửa đất thu hồi.
2. Trong ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ thông báo thu hồi đất tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tài nguyên và môi trường
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ký ban hành thông báo thu hồi đất.
3. Trong hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo thu hồi đất đã phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức họp với người sử dụng đất và các tổ chức có liên quan đến việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện:
a) Công bố thông báo thu hồi đất đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt; các quy định của Nhà nước và pháp luật về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; quyền và trách nhiệm của người bị thu hồi đất và người
có liên quan.
b) Triển khai chi tiết kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tài sản; cách thức thực hiện kiểm kê đất đai,
tài sản gắn liền với đất thu hồi.
c) Gửi thông báo thu hồi đất đến chủ sử dụng các thửa
đất thu hồi và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi thu hồi đất.
4. Việc công bố thông báo thu hồi đất được lập
thành biên bản có đầy đủ chữ ký của người thực hiện và xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
Điều 8. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau đây viết tắt là Hội đồng
bồi thường) theo từng công trình, dự án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
để thực hiện nhiệm vụ xét duyệt các trường hợp đủ hoặc không đủ điều kiện được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường được
phê duyệt trong cùng một ngày ban hành thông báo thu hồi đất (đối với công
trình, dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất cấp huyện) hoặc chậm nhất sau 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành phần Hội đồng bồi thường gồm
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo
phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Ủy viên Hội đồng, gồm:
- Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của công trình, dự án tại kế hoạch thu hồi đất.
- Lãnh đạo các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Kinh tế đối với thành phố);
- Chủ đầu tư xây dựng công trình, dự án;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất thu hồi;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
- Đại diện của những người bị thu hồi đất do nhân
dân tại khu vực thu hồi đất bầu ra, số lượng người tham gia tùy thuộc vào từng
công trình, dự án; người đại diện phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự,
hiểu biết về pháp luật, về nguồn gốc đất đai tại vị trí đất thu hồi;
- Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
4. Hội đồng bồi thường thực hiện nhiệm vụ theo chế
độ kiêm nhiệm và tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Kiểm kê đất đai, tài sản
gắn liền với đất thu hồi
1. Trong ba mươi (30) ngày làm việc, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và Chủ đầu tư thực hiện xong việc đo đạc kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với
đất thu hồi theo từng chủ sử dụng, cụ thể:
1.1. Kiểm kê thực tế về đất thu hồi
a) Kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế thửa đất với bản
trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi đã lập tại Khoản 3 Điều 6
Quy định này với giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b Khoản này để
xác định diện tích, loại đất thu hồi của từng chủ sử dụng theo từng thửa đất;
trường hợp người có đất bị thu hồi chưa thống nhất về diện tích, loại đất thì
thực hiện đo đạc ranh giới kích thước thửa đất, phần diện tích thu hồi và mô tả
đúng hiện trạng sử dụng đất có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham gia để làm
cơ sở giải quyết.
b) Thu thập bản phô tô có chứng thực (tại thời điểm
kiểm kê) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100
Luật Đất đai, Điều 18 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để làm căn
cứ xem xét việc bồi thường.
c) Trường hợp người sử dụng đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại điểm b Khoản này hoặc trên giấy tờ không ghi rõ
thời điểm xác lập giấy tờ, mục đích sử dụng đất thì yêu cầu người sử dụng đất
có giấy kê khai về thời điểm bắt đầu sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất vào mục
đích hiện tại và thống kê danh sách để Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để làm cơ sở xem xét việc bồi thường.
1.2. Kiểm kê thực tế về tài sản (nhà, vật kiến trúc
khác)
a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt và
công trình, vật kiến trúc khác của hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ vào thực tế của
từng công trình để xác định cấp công trình, loại công trình theo tiêu chí phân
cấp công trình quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Đơn giá bồi thường về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền
với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Đối với nhà ở, công trình không nằm trọn trên đất
thu hồi, chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật,
vẫn sử dụng được theo quy hoạch thì xác định cụ thể về khối lượng phải bồi thường,
khối lượng phải sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ để bồi thường, hỗ trợ.
c) Quá trình thực hiện kiểm kê nhà, vật kiến trúc
khác phải vẽ sơ đồ mặt bằng từng tầng, mô tả cấu tạo, quy cách công trình, đo đạc
và ghi rõ kích thước các cạnh, diện tích xây dựng, diện tích sàn, cấp nhà, năm
xây dựng, các loại vật liệu ốp lát; xác định tỷ lệ chất lượng còn lại thực tế của
công trình để làm căn cứ xét bồi thường, hỗ trợ.
1.3. Kiểm kê thực tế về mồ mả: Xác định số mộ phải
di chuyển, trong đó phân theo các loại mồ mả trong đơn giá di chuyển mồ mả,
như: Mộ đã cải táng chưa xây gạch, mộ đã cải táng xây gạch, mộ chưa cải táng đã
đến thời gian cải táng, mộ chôn không cải táng đã xây gạch, mộ chôn chưa đến thời
hạn cải táng; phạm vi di chuyển mồ mả.
Trường hợp loại mồ mả không có trong đơn giá di
chuyển mồ mả do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì thực hiện mô tả cấu tạo, quy
cách xây dựng, đo đạc và ghi rõ kích thước diện tích, loại vật liệu xây dựng để
có căn cứ tính toán lập phương án bồi thường.
1.4. Kiểm kê thực tế về cây trồng, vật nuôi: Xác định
cụ thể từng loại cây trồng, vật nuôi trên từng thửa đất bị thu hồi theo đúng
tiêu chí quy định trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn giá bồi thường
cây trồng, vật nuôi.
1.5. Kiểm kê thực tế số nhân khẩu trong sổ hộ khẩu,
số nhân khẩu trong phạm vi thu hồi đất, số lao động trong độ tuổi, số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp, hộ gia đình thuộc các đối tượng chính sách (nếu
có).
1.6. Việc kiểm kê phải có sự tham gia của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã và người có đất bị thu hồi, hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan. Kết quả kiểm kê phải lập thành biên bản với từng người bị thu hồi đất;
biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm; số liệu ghi trong biên bản phải rõ ràng,
không tẩy xóa, chính xác về số lượng, khối lượng và các yếu tố có liên quan đến
việc xét bồi thường, hỗ trợ; có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham gia kiểm
kê, người bị thu hồi đất, thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy
định của pháp luật) và được Ủy ban nhân dân cấp xã ký, đóng dấu xác nhận. Trường
hợp phải sửa chữa biên bản thì phải có chữ ký, họ tên của người sửa chữa và
đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những nội dung kiểm kê ghi trong biên bản.
Đối với biên bản có nhiều trang phải có chữ ký của
đại diện người có đất bị thu hồi, hoặc người có quyền, lợi ích liên quan vào từng
trang biên bản và đóng dấu giáp lai Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại.
1.7. Biên bản kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với
đất thu hồi được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau: 01 bản lưu tại Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; 01 bản người bị thu hồi đất,
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan giữ.
1.8. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được biên bản kiểm kê nêu tại Khoản 1.7 Điều này, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi phải rà soát, đối chiếu nội
dung biên bản với thực tế, nếu phát hiện có sai sót thì phải có ý kiến bằng văn
bản gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất để được kiểm tra, xem xét giải quyết, nếu không có ý kiến
thì được coi là đã nhất trí với kết quả kiểm kê.
1.9. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến của người bị thu hồi đất, hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan về kết quả kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm kiểm tra thực địa (nếu cần thiết), giải quyết vướng mắc, hoàn chỉnh
kết quả kiểm kê.
Trường hợp có thay đổi kết quả kiểm kê thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm kê lần 2 thay thế
biên bản kiểm kê lần 1. Nội dung, hình thức biên bản kiểm kê lần 2 thực hiện
theo quy định tại Khoản 1.6 và Khoản 1.7 Điều này.
2. Trường hợp dự án lớn, khó khăn trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng thì thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn
liền với đất được xem xét xác định cụ thể tại thông báo thu hồi đất.
Điều 10. Chuẩn bị hồ sơ để quyết
định kiểm kê, kiểm đếm bắt buộc
1. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất
thu hồi không phối hợp thực hiện kiểm kê, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với
đất thu hồi thì thực hiện theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 69 Luật Đất
đai.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập văn bản đề nghị kiểm kê, kiểm đếm bắt buộc và tập hợp đầy đủ tài liệu
đã thực hiện gửi phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thành lập hồ sơ ban hành quyết định kiểm kê, kiểm đếm bắt buộc hoặc hồ sơ ban
hành quyết định cưỡng chế kiểm kê, kiểm đếm bắt buộc quy định tại Điều 10 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
và tổ chức thực hiện kiểm kê, kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại Điều 70 Luật
Đất đai.
Điều 11. Cung cấp thông tin
liên quan của cơ quan chuyên môn làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1. Trong năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu bằng văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Chi cục Thuế nơi có đất thu hồi phải có văn bản xác định mức thu nhập sau thuế
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét việc hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Trong ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu bằng văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội phải có văn bản xác nhận về các đối tượng
chính sách làm cơ sở xem xét các khoản hỗ trợ khác.
3. Ngay sau khi thông báo thu hồi đất được ban
hành, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật, gửi
Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm
căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đảm bảo đáp ứng kịp thời
yêu cầu về tiến độ thực hiện đối với từng công trình, dự án.
Điều 12. Họp xét bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày hoàn chỉnh kết quả kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổng hợp kết quả kiểm kê, tình trạng pháp lý của tất cả các trường hợp bị
thu hồi đất, thiệt hại về tài sản, xác định chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được áp dụng đối với từng trường hợp gửi Hội đồng bồi thường để tổ
chức họp xét.
2. Hội đồng bồi thường họp xét, thống nhất kết luận
về khối lượng được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường
hợp bị thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật; việc bố trí tái định cư (nếu
có) để làm cơ sở phê duyệt dự án tái định cư trước khi có quyết định thu hồi đất
của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
3. Nội dung họp xét được ghi đầy đủ vào biên bản và
thông qua cho toàn bộ thành viên Hội đồng bồi thường thống nhất ký xác nhận. Thời
gian họp xét, hoàn thiện biên bản không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được biểu tổng hợp kết quả kiểm kê quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
Trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
Hội đồng bồi thường hoàn thành Biên bản họp xét, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư lập, hoàn thiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, nội dung của Phương án theo quy định tại Điều 28
Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Điều 14. Lấy ý kiến về dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Sau khi hoàn thiện xong dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư thực hiện lấy ý kiến về
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
a) Họp trực tiếp với người dân để thông báo dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.
Trường hợp đặc biệt do hoàn cảnh khách quan người bị thu hồi đất, người có quyền,
lợi ích liên quan không tham gia cuộc họp thì phải có giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật cho người khác thực hiện thay trách nhiệm của mình.
b) Niêm yết công khai dự thảo phương án tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư trong thời gian ít
nhất là 20 ngày để lấy ý kiến của nhân dân tại khu vực có đất thu hồi (trừ trường
hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
2. Người bị thu hồi đất và người có quyền, lợi ích
liên quan có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; trường hợp có ý kiến khác với phương án bồi thường phải có ý
kiến bằng văn bản gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét giải quyết. Sau thời hạn trên, nếu không có ý
kiến thì được coi như đã nhất trí toàn bộ với nội dung dự thảo phương án bồi
thường đã công khai.
3. Việc lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được lập thành biên bản theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
69 Luật Đất đai.
Điều 15. Giải quyết vướng mắc
sau khi lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện:
1. Tiếp thu, tổng hợp các ý kiến vướng mắc của người
sử dụng đất.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã đối thoại với
những người có ý kiến không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
xem xét giải quyết các vướng mắc, tổ chức kiểm tra thực địa (nếu cần thiết).
Việc giải quyết vướng mắc được lập thành biên
bản có đầy đủ chữ ký của người thực hiện, xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi hoặc người có quyền, lợi ích liên quan; nội dung biên bản phải thể hiện
rõ tổng số ý kiến tham gia, kết quả giải quyết từng ý kiến, căn cứ giải quyết.
3. Chỉnh sửa, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để gửi thẩm định.
Điều 16. Chuẩn bị hồ sơ thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chuẩn bị hồ sơ, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; các tài liệu có liên quan đến việc lập phương án, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
3. Số lượng bộ hồ sơ trình thẩm định được xác định
tùy theo từng công trình, dự án; nhưng phải đảm bảo mỗi cơ quan, đơn vị liên
quan có 01 bộ hồ sơ để thẩm định.
Điều 17. Thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Ngay khi nhận đủ hồ sơ trình thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 16 Quy định này; cơ quan tài nguyên và
môi trường chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường ra văn bản gửi các sở,
ngành liên quan bố trí cán bộ thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với công trình, dự án thuộc
thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường ra văn bản gửi
các Phòng, ban liên quan bố trí cán bộ thực hiện thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt đối với
công trình, dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện và những
công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thu hồi đất.
c) Nội dung thẩm định bao gồm việc áp dụng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật; việc áp dụng
giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, việc xét các đối tượng được hưởng các
khoản hỗ trợ; số trường hợp phải bố trí tái định cư; kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án; hoặc nội dung khác liên
quan.
2. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan tài
nguyên và môi trường, các cơ quan chuyên ngành gửi kết quả thẩm định về nội
dung của ngành mình (gồm cả file số và bản giấy) đến cơ quan tài nguyên và môi
trường để tổng hợp, ra văn bản thẩm định gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thẩm định, Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng chủ trì
phối hợp với Chủ đầu tư kiểm tra, chỉnh sửa hoàn thiện phương án bồi thường
theo ý kiến thẩm định hoặc có ý kiến phản hồi nếu có căn cứ cho rằng việc thẩm
định chưa đảm bảo quy định. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm
tra lại kết quả thẩm định hoặc yêu cầu cơ quan có chức năng liên quan đến nội
dung phản hồi kiểm tra lại kết quả thẩm định và có ý kiến cụ thể bằng văn bản
làm cơ sở tổng hợp và thông báo lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có căn cứ thực hiện và lưu hồ sơ.
Điều 18. Hoàn thiện và kiểm
tra hồ sơ thu hồi đất
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản thẩm định phương án bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1
Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu thẩm
quyền cấp huyện), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu thẩm quyền cấp tỉnh).
2. Trong năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ thu hồi đất hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện kiểm tra,
lập tờ trình và dự thảo Quyết định thu hồi đất theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp hồ sơ thu hồi đất phải chỉnh sửa, cơ
quan tài nguyên và môi trường phải có ý kiến bằng văn bản để Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn
chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Quyết định thu hồi đất,
phê duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được
tờ trình, dự thảo quyết định của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
2. Sau ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được
quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã,
chủ đầu tư tổ chức họp với những người có đất bị thu hồi để công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản
3 Điều 69 Luật Đất đai.
3. Việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
mặt trận cấp xã và đại diện người có đất bị thu hồi.
Điều 20. Chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và cam kết bàn giao mặt bằng
1. Kể từ ngày tổ chức họp dân công bố quyết định
thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chủ đầu tư xây
dựng công trình phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất, thiệt hại về tài sản; thời
hạn thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ không vượt quá quy định tại Khoản
1 Điều 93 Luật Đất đai. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng
theo yêu cầu tiến độ thi công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
đã cam kết; đồng thời nộp ngay bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển đến Văn phòng Đăng ký Đất đai chỉnh
lý biến động đối với trường hợp chưa thu hồi hết diện tích thửa đất hoặc quản
lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; việc giao, nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải lập sổ theo dõi và được ký nhận đầy đủ giữa các bên giao nhận.
3. Người bị thu hồi đất phải thực hiện đúng như nội
dung đã cam kết.
Điều 21. Chuẩn bị hồ sơ để cưỡng
chế thu hồi đất
1. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện
giải phóng mặt bằng, không bàn giao đất thì thực hiện theo quy định tại điểm d
Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ đối với các
trường hợp này theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập báo cáo đề nghị cưỡng chế thu hồi đất và tập hợp toàn bộ tài liệu về
quá trình thực hiện bồi thường, biên bản vận động, thuyết phục của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thành lập hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định
tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 71 Luật Đất đai.
4. Người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thu hồi đất, bàn giao diện tích đất thu hồi
cho Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo, pháp luật đất đai
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của các
sở, ngành thuộc tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông Vận tải và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật và tại quy định
này. Xây dựng biểu mẫu để thống nhất thực hiện trên toàn tỉnh.
b) Xem xét xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết (nếu vượt thẩm quyền).
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật và tổ chức bàn giao đất tại
thực địa cho chủ đầu tư sau khi đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
2. Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh và các Sở,
ngành liên quan:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng ngành chủ động
thực hiện và kịp thời kiểm tra, hướng dẫn giải quyết những kiến nghị, vướng mắc
phát sinh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, không để tồn đọng làm ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án.
b) Bố trí cán bộ thực hiện ngay việc thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với nội dung thuộc ngành mình, gửi
kết quả thẩm định bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đảm bảo
đúng thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này.
3. Thanh tra tỉnh
a) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về khiếu nại và pháp luật về tố cáo đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc có liên
quan tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa
bàn theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
b) Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo thẩm
quyền.
c) Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày 30 của tháng cuối quý để tổng hợp.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng và các tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại địa bàn; tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành
quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
b) Kiểm tra, xem xét, lấy ý kiến khu dân cư và xác
nhận về nguồn gốc sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi đối với
hộ gia đình, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 và Khoản 2
Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; xác nhận về
tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
c) Xác nhận về hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, hộ phi nông nghiệp; số nhân khẩu đang trực tiếp sinh sống tại thửa đất
thu hồi, số lao động trong độ tuổi; tình trạng còn đất ở, nhà ở nào khác tại địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi; hộ gia đình bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng bị ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
hàng ngày; hoặc các nội dung khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chịu trách nhiệm xét duyệt về tính pháp lý đất
đai, tài sản gắn liền với đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
áp dụng đối với từng trường hợp bị thu hồi đất, thiệt hại tài sản theo quy định
của Nhà nước và pháp luật.
2. Báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 26. Trách nhiệm của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo đúng quy định của nhà nước, pháp luật và trình tự, thủ tục tại quy định
này.
2. Tiếp dân và giải quyết các vướng mắc trong quá
trình thực hiện; báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết những
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Tiếp nhận và quản lý quỹ đất đã được giải phóng
mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai.
4. Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của pháp luật.
5. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ
đầu tư
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án, quy hoạch được duyệt
và chủ động phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng,
các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo đúng quy định của pháp luật và quy định này.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho đơn vị thực hiện.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án tái định cư
trước khi có quyết định thu hồi đất.
4. Phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thu hồi đất trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
1. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
xã và tổ chức liên quan trong việc trích đo địa chính thửa đất, kiểm kê đất
đai, tài sản gắn liền với đất, thu thập, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Chấp hành nghiêm quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bàn giao mặt bằng đúng thời gian đã cam kết.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính (nếu
có) theo quy định pháp luật hiện hành; nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 29. Xử lý các dự án đang
thực hiện
1. Những công trình, dự án đã thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, chưa phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày quyết định này có hiệu lực,
thì vẫn thực hiện trình duyệt phương án phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo Quy định về trình tự, thủ tục ban hành kèm theo Quyết định số
16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các nội dung công việc
tiếp theo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án thực hiện theo
Quy định này.
2. Công trình, dự án chưa thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt
thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
BIỂU TÓM TẮT
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh)
- Thời gian thực hiện từ khi ban hành Thông báo thu
hồi đất đến khi ban hành Quyết định thu hồi đất là 90 ngày.
- Thời gian thực hiện tất cả các bước phục vụ cho
việc thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường là 139 ngày.
Bước thực hiện
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Bước 1
|
Lập, trình duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
đo đạc, kiểm đếm tài sản
|
Sở hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường
|
Chủ đầu tư
|
05 ngày làm việc
|
Bước 2
|
Xác định mốc giới quy hoạch, tọa độ mỏ, phạm vi
GPMB tại thực địa và trên bản đồ.
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã, người sử dụng đất bị thu hồi
|
30 ngày làm việc
|
Trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa
chính thửa đất
|
Lập danh sách chủ sử dụng thửa đất thu hồi
|
Bước 3
|
Lập hồ sơ thông báo thu hồi đất
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư
|
05 ngày làm việc
|
Thẩm định hồ sơ thông báo thu hồi đất, trình Ủy bản
nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt
|
Sở hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
03 ngày làm việc
|
Phê duyệt thông báo thu hồi đất, quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường
|
UBND cấp thẩm quyền
|
Sở hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường
|
03 ngày làm việc
|
Công bố Thông báo thu hồi đất
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã nơi có đất thu hồi
|
02 ngày làm việc
|
Bước 4
|
Kiểm kê, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất thu hồi
và lập biên bản kiểm kê cho từng chủ sử dụng bị thu hồi đất.
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã, người có đất thu hồi
|
30 ngày làm việc
|
Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm kê so với đất
đai, tài sản đang sử dụng
|
Người có đất thu hồi
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
03 ngày làm việc
|
Tiếp thu ý kiến, kiểm tra, hoàn chỉnh kết quả kiểm
kê
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Người có đất thu hồi,
UBND cấp xã, Chủ đầu tư
|
03 ngày làm việc
|
Bước 5
|
Tổng hợp kết quả kiểm kê, xác định tình trạng
pháp lý đất đai, tài sản, chính sách áp dụng đối với các trường hợp bị thu hồi
đất, thiệt hại về tài sản gửi Hội đồng bồi thường.
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
UBND xã, hộ gia
đình, cá nhân, các cơ quan liên quan; Chủ đầu tư
|
07 ngày làm việc
|
Họp xét các trường hợp được hoặc không được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn thiện biên bản họp
|
Hội đồng Bồi thường
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
03 ngày làm việc
|
Bước 6
|
Lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư
|
05 ngày làm việc
|
Lấy ý kiến về dự thảo Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã, người có đất thu hồi
|
20 ngày làm việc
|
Tiếp thu giải quyết vướng mắc, hoàn thiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã, cơ quan liên quan người có đất thu hồi
|
07 ngày làm việc
|
Bước 7
|
Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; ra văn bản thông báo kết quả thẩm định
|
Cơ quan tài nguyên
và môi trường
|
Cơ quan chức năng
liên quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
05 ngày làm việc
|
Chỉnh sửa phương án bồi thường theo ý kiến thẩm định.
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư
|
03 ngày làm việc
|
Bước 8
|
Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
05 ngày làm việc
|
Thực hiện đồng thời
trong thời gian thực hiện bước 7
|
Kiểm tra hồ sơ thu hồi đất
|
Sở hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
05 ngày làm việc
|
Chỉnh sửa hồ sơ thu hồi đất theo kết quả kiểm
tra.
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
03 ngày làm việc
|
Bước 9
|
Quyết định thu hồi đất, phê duyệt Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
|
Ủy ban nhân dân cấp
thẩm quyền
|
Sở hoặc phòng Tài
nguyên và Môi trường
|
02 ngày làm việc
|
Công khai Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Chủ đầu tư, UBND cấp
xã, người có đất thu hồi
|
03 ngày làm việc
|
Bước 10
|
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương
án đã được phê duyệt
|
Chủ đầu tư
|
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Trong thời hạn 30
ngày
|
Người có đất bị thu hồi tháo dỡ, di chuyển
bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư
|
|
|
Theo đúng thời hạn
đã cam kết
|